Thỏa thuận trọng tài là gì? Tranh chấp có được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài không?

Thỏa thuận trọng tài là gì? Tranh chấp có được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài hay không? Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ được quy định như thế nào?

Thỏa thuận trọng tài là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này.
2. Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.
3. Các bên tranh chấp là cá nhân, cơ quan, tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài tham gia tố tụng trọng tài với tư cách nguyên đơn, bị đơn.
...

Theo đó, thỏa thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.

Thỏa thuận trọng tài là gì? Tranh chấp có được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài không?

Thỏa thuận trọng tài là gì? Tranh chấp có được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài không? (Hình từ Internet)

Tranh chấp có được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:

Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Như vậy, tranh chấp sẽ được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài.

Ngoài ra, thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 46 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ như sau:

- Các bên có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Hội đồng trọng tài để chứng minh các sự việc có liên quan đến nội dung đang tranh chấp.

- Theo yêu cầu của một hoặc các bên, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp.

- Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền trưng cầu giám định, định giá tài sản trong vụ tranh chấp để làm căn cứ cho việc giải quyết tranh chấp. Phí giám định, định giá do bên yêu cầu giám định, định giá tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.

- Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền tham vấn ý kiến của các chuyên gia. Chi phí chuyên gia do bên yêu cầu tham vấn tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.

- Trong trường hợp Hội đồng trọng tài, một hoặc các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể gửi văn bản đề nghị Toà án có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến vụ tranh chấp. Văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung vụ việc đang giải quyết tại Trọng tài, chứng cứ cần thu thập, lý do không thu thập được, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập đó.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, đơn yêu cầu thu thập chứng cứ, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết yêu cầu thu thập chứng cứ.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và gửi văn bản đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, Tòa án phải thông báo cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết để tiến hành việc giao nhận chứng cứ.

+ Trường hợp quá thời hạn quy định mà cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp chứng cứ theo yêu cầu thì Tòa án phải thông báo ngay cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết đồng thời có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Thỏa thuận trọng tài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thỏa thuận trọng tài là gì? Tranh chấp có được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài không?
Pháp luật
Khi có tranh chấp xảy ra giữa hai bên, nếu có một bên vắng mặt hoặc không tuân theo chỉ thị của trọng tài thì sẽ như thế nào?
Pháp luật
Quy định về thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng thương mại được pháp luật quy định ra sao? Hình thức thoả thuận trọng tài như thế nào?
Pháp luật
Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu một bên tranh chấp bỏ qua thỏa thuận trọng tài và bắt đầu khởi kiện tại tòa án thì sẽ như thế nào?
Pháp luật
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, khi hợp đồng chính đã bị vô hiệu thì thỏa thuận trọng tài còn hiệu lực không?
Pháp luật
Tòa án có thẩm quyền thụ lý tranh chấp thương mại trong trường hợp các bên đã có thỏa thuận trọng tài không?
Pháp luật
Tòa án có giải quyết tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài hay không? Việc xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài như thế nào?
Pháp luật
Toà án có được từ chối thụ lý trong trường hợp các bên có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án không?
Pháp luật
Thỏa thuận trọng tài không chỉ rõ tổ chức trọng tài cụ thể được chọn để giải quyết tranh chấp thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Thỏa thuận trọng tài giải quyết tranh chấp không xác định tổ chức trọng tài cụ thể thì thỏa thuận có bị vô hiệu không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thỏa thuận trọng tài
158 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thỏa thuận trọng tài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thỏa thuận trọng tài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào