Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và khách hàng có cần phải lập thành văn bản không? Và thỏa thuận này có những nội dung nào?
- Những tổ chức tín dụng nào được nhận tiền gửi có kỳ hạn?
- Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và khách hàng có cần phải lập thành văn bản không? Và thỏa thuận này có những nội dung nào?
- Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn, tổ chức tín dụng phải thực hiện như thế nào?
Những tổ chức tín dụng nào được nhận tiền gửi có kỳ hạn?
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định như sau:
Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn
Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm:
1. Ngân hàng thương mại.
2. Ngân hàng hợp tác xã.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
4. Tổ chức tài chính vi mô.
5. Quỹ tín dụng nhân dân.
6. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Như vậy những tổ chức tín dụng sau được nhận tiền gửi có kỳ hạn:
- Ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng hợp tác xã.
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
- Tổ chức tài chính vi mô.
- Quỹ tín dụng nhân dân.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tiền gửi có kỳ hạn (Hình từ Internet)
Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và khách hàng có cần phải lập thành văn bản không? Và thỏa thuận này có những nội dung nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định như sau:
Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn
1. Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải được lập thành văn bản, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) Thông tin của khách hàng:
(i) Đối với khách hàng là cá nhân: Họ và tên, quốc tịch, thuộc đối tượng người cư trú hoặc người không cư trú, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin cá nhân và thông tin của người đại diện hợp pháp trong trường hợp gửi tiền gửi có kỳ hạn thông qua người đại diện hợp pháp;
(ii) Đối với khách hàng là tổ chức: Tên tổ chức, thuộc đối tượng người cư trú hoặc người không cư trú, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin tổ chức; Thông tin về người đại diện hợp pháp của tổ chức bao gồm: họ và tên, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin cá nhân;
(iii) Đối với tiền gửi chung có kỳ hạn: thông tin của tất cả khách hàng sở hữu chung khoản tiền gửi có kỳ hạn;
b) Thông tin tổ chức tín dụng: Tên tổ chức tín dụng; Họ và tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn với khách hàng;
c) Số tiền, đồng tiền, thời hạn gửi tiền, ngày gửi tiền, ngày đến hạn;
d) Lãi suất, phương thức trả lãi;
đ) Thỏa thuận về chi trả trước hạn, kéo dài thời hạn gửi tiền;
e) Thông tin tài khoản thanh toán của khách hàng được dùng để gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn gồm: tên chủ tài khoản thanh toán, số tài khoản thanh toán, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản thanh toán;
g) Xử lý trong trường hợp tài khoản thanh toán của khách hàng bị phong tỏa, đóng, tạm khóa và các trường hợp thay đổi tình trạng tài khoản thanh toán của khách hàng;
h) Biện pháp để khách hàng tra cứu khoản tiền gửi có kỳ hạn;
i) Xử lý đối với các trường hợp nhàu nát, rách, mất thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn;
k) Quyền và nghĩa vụ của khách hàng, tổ chức tín dụng;
l) Hiệu lực của thỏa thuận.
...
Như vậy thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải được lập thành văn bản, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung như quy định trên,
Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn, tổ chức tín dụng phải thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định như sau:
Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn
...
4. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn, tổ chức tín dụng phải thực hiện:
a) Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về tiền gửi có kỳ hạn tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là địa điểm giao dịch) và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng (nếu có);
b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết thỏa thuận giao dịch tiền gửi có kỳ hạn và có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin.
Như vậy trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn, tổ chức tín dụng phải thực hiện:
- Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về tiền gửi có kỳ hạn tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là địa điểm giao dịch) và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng (nếu có);
- Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết thỏa thuận giao dịch tiền gửi có kỳ hạn và có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?