Thiết lập hạn mức nợ ròng trên Hệ thống TTLNH Quốc gia được thực hiện vào thời điểm nào? Có thể điều chỉnh tăng hạn mức lên bao nhiêu %?
Thiết lập hạn mức nợ ròng trên Hệ thống TTLNH Quốc gia được thực hiện vào thời điểm nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 08/2024/TT-NHNN như sau:
Hạn mức nợ ròng
1. Thiết lập hạn mức nợ ròng
a) Khi lần đầu tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp, các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp thiết lập hạn mức nợ ròng bằng giá trị của giấy tờ có giá, tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng của thành viên;
b) Việc thiết lập hạn mức nợ ròng được thực hiện định kỳ 06 tháng một lần vào thời gian 05 ngày làm việc đầu tiên của tháng 01 và tháng 7 hàng năm. Hạn mức nợ ròng được thiết lập trên Hệ thống TTLNH Quốc gia và thông báo bằng văn bản cho các thành viên có hiệu lực đến ngày làm việc thứ 05 đầu tiên của kỳ thiết lập hạn mức nợ ròng tiếp theo;
c) Các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp tự tính hạn mức nợ ròng đầu kỳ và gửi đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đến Sở Giao dịch trong vòng 05 ngày làm việc đầu tiên của kỳ thiết lập hạn mức nợ ròng.
...
Như vậy, việc thiết lập hạn mức nợ ròng được thực hiện trong 05 ngày làm việc đầu tiên của tháng 01 và tháng 7 hàng năm.
Hạn mức nợ ròng được thiết lập trên Hệ thống TTLNH Quốc gia và thông báo bằng văn bản cho các thành viên có hiệu lực đến ngày làm việc thứ 05 đầu tiên của kỳ thiết lập hạn mức nợ ròng tiếp theo.
Các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp tự tính hạn mức nợ ròng đầu kỳ và gửi đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đến Sở Giao dịch trong vòng 05 ngày làm việc đầu tiên của kỳ thiết lập hạn mức nợ ròng.
Thiết lập hạn mức nợ ròng trên Hệ thống TTLNH Quốc gia được thực hiện vào thời điểm nào? Có thể điều chỉnh tăng hạn mức lên bao nhiêu %? (Hình từ Internet
Có thể điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng trên Hệ thống TTLNH Quốc gia lên bao nhiêu %?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 16 Thông tư 08/2024/TT-NHNN có quy định như sau:
Hạn mức nợ ròng
...
2. Điều chỉnh hạn mức nợ ròng
a) Trong kỳ thiết lập hạn mức nợ ròng, mỗi thành viên có thể đề nghị Sở Giao dịch điều chỉnh hạn mức nợ ròng trên cơ sở giấy tờ có giá, tiền ký quỹ và dự kiến tình hình thanh toán của thành viên.
(i) Trường hợp thành viên có nhu cầu điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng, Sở Giao dịch xem xét áp dụng tỷ lệ ký quỹ 100% đối với phần giá trị hạn mức nợ ròng tăng thêm vượt quá 150% giá trị hạn mức nợ ròng đầu kỳ; phần giá trị hạn mức nợ ròng tăng thêm không vượt quá 150% giá trị hạn mức nợ ròng đầu kỳ được áp dụng tỷ lệ ký quỹ tối thiểu theo quy định;
(ii) Trường hợp thành viên có nhu cầu giảm hạn mức nợ ròng, phần giá trị hạn mức nợ ròng điều chỉnh giảm sẽ được áp dụng tỷ lệ ký quỹ tương ứng với các tỷ lệ đã áp dụng trước đó;
b) Sở Giao dịch điều chỉnh giảm hạn mức nợ ròng về bằng không khi thành viên có dư nợ vay thanh toán bù trừ tại Sở Giao dịch.
...
Theo đó, trường hợp thành viên có nhu cầu điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng thì Sở Giao dịch xem xét áp dụng tỷ lệ ký quỹ 100% đối với phần giá trị hạn mức nợ ròng tăng thêm vượt quá 150% giá trị hạn mức nợ ròng đầu kỳ.
Phần giá trị hạn mức nợ ròng tăng thêm không vượt quá 150% giá trị hạn mức nợ ròng đầu kỳ được áp dụng tỷ lệ ký quỹ tối thiểu.
Tỷ lệ ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng trên Hệ thống TTLNH Quốc gia được quy định như thế nào?
Tỷ lệ ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng trên Hệ thống TTLNH Quốc gia được quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 08/2024/TT-NHNN, cụ thể như sau:
(1) Thành viên tham gia thanh toán giá trị thấp thực hiện ký quỹ giấy tờ có giá, tiền trong tài khoản tại Sở Giao dịch.
Tỷ lệ ký quỹ tối thiểu để thiết lập hạn mức nợ ròng được thực hiện theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
(2) Nếu thành viên không đủ số dư quyết toán bù trừ tại thời điểm ngừng nhận lệnh thanh toán giá trị cao từ 02 lần trở lên trong một tháng hoặc từ 03 lần trở lên trong kỳ duy trì thiết lập hạn mức nợ ròng, Sở Giao dịch báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định giảm hạn mức nợ ròng của thành viên bằng giá trị giấy tờ có giá, tiền ký quỹ và duy trì tỷ lệ ký quỹ của thành viên đó tại Sở Giao dịch bằng 100% trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
(3) Trường hợp để đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tỷ lệ ký quỹ tối thiểu riêng đối với thành viên cụ thể.
Lưu ý: Cũng theo Điều 17 Thông tư 08/2024/TT-NHNN thì thời điểm chuyển giấy tờ có giá, tiền ký quỹ như sau:
- Trường hợp điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng tạm thời trong ngày: ngay sau khi nhận đủ giấy tờ có giá, tiền ký quỹ, Sở Giao dịch thực hiện thiết lập hạn mức nợ ròng tạm thời trong ngày và thông báo cho thành viên đó;
- Trường hợp thiết lập hạn mức nợ ròng lần đầu: thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp chuyển giấy tờ có giá, tiền ký quỹ và văn bản đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng cho Sở Giao dịch.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao dịch nhận được giấy tờ có giá, tiền ký quỹ và văn bản đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng, Sở Giao dịch thực hiện thiết lập hạn mức nợ ròng và thông báo cho thành viên bằng văn bản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quyết định hành chính bị kiện là gì? Được khiếu kiện quyết định hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức không?
- Tổ chức cung cấp thông tin báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính không đúng sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Hướng dẫn tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong doanh nghiệp nhỏ và vừa mới nhất?
- Có bắt buộc phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho từng khách hàng khi thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán không?
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu là gì? Quyền và trách nhiệm đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập?