Thiết bị tại điểm đấu nối trong hệ thống điện phân phối của khách hàng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì giải quyết thế nào?

Cho tôi hỏi điểm đấu nối trong hệ thống điện phân phối có phải là ranh giới phân định tài sản của đơn vị phân phối điện với khách hàng hay không? Trường hợp, thiết bị tại điểm đấu nối trong hệ thống điện phân phối của khách hàng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì giải quyết thế nào? Khi thực hiện đấu nối đơn vị phân phối điện và khách hàng cần tuân thủ những điều gì? Câu hỏi của anh Sang từ Hà Nội.

Điểm đấu nối trong hệ thống điện phân phối giữa đơn vị phân phối và khách hàng gồm những điểm nào?

Căn cứ Điều 26 Thông tư 43/2015/TT-BCT quy định về điểm đấu nối trong hệ thống điện phân phối như sau:

Điểm đấu nối
1. Điểm đấu nối trong hệ thống điện phân phối bao gồm:
a) Điểm nối trang thiết bị, lưới điện và nhà máy điện của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối vào lưới điện phân phối của Đơn vị phân phối điện;
b) Điểm nối trang thiết bị, lưới điện giữa hai Đơn vị phân phối điện;
c) Điểm nối trang thiết bị, lưới điện của Khách hàng sử dụng điện vào lưới điện phân phối của Đơn vị phân phối và bán lẻ điện.
2. Điểm đấu nối phải được mô tả chi tiết bằng các bản vẽ, sơ đồ, thuyết minh có liên quan trong Thỏa thuận đấu nối hoặc hợp đồng mua bán điện.

Theo đó, điểm đấu nối trong hệ thống điện phân phối giữa đơn vị phân phối và khách hàng gồm:

- Điểm nối trang thiết bị, lưới điện và nhà máy điện của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối vào lưới điện phân phối của Đơn vị phân phối điện;

- Điểm nối trang thiết bị, lưới điện của Khách hàng sử dụng điện vào lưới điện phân phối của Đơn vị phân phối và bán lẻ điện.

Điểm đấu nối phải được mô tả chi tiết bằng các bản vẽ, sơ đồ, thuyết minh có liên quan trong Thỏa thuận đấu nối hoặc hợp đồng mua bán điện.

Thiết bị tại điểm đấu nối trong hệ thống điện phân phối của khách hàng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì giải quyết thế nào?

Thiết bị tại điểm đấu nối trong hệ thống điện phân phối của khách hàng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì giải quyết thế nào? (Hình từ Internet)

Điểm đấu nối trong hệ thống điện phân phối có phải là ranh giới phân định tài sản của đơn vị phân phối điện với khách hàng hay không?

Căn cứ Điều 27 Thông tư 39/2015/TT-BCT quy định về ranh giới phân định tài sản và quản lý vận hành như sau:

Ranh giới phân định tài sản và quản lý vận hành
1. Ranh giới phân định tài sản giữa Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện với Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối là điểm đấu nối.
2. Tài sản của mỗi bên tại ranh giới phân định tài sản phải được liệt kê chi tiết kèm theo các bản vẽ, sơ đồ có liên quan trong Thỏa thuận đấu nối hoặc hợp đồng mua bán điện.
3. Tài sản thuộc sở hữu của bên nào thì bên đó có trách nhiệm đầu tư, xây dựng và quản lý, vận hành theo các tiêu chuẩn và quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, điểm đấu nối trong hệ thống điện phân phối là ranh giới phân định tài sản của đơn vị phân phối điện với khách hàng.

Tài sản của mỗi bên tại ranh giới phân định tài sản phải được liệt kê chi tiết kèm theo các bản vẽ, sơ đồ có liên quan trong Thỏa thuận đấu nối hoặc hợp đồng mua bán điện.

Tài sản thuộc sở hữu của bên nào thì bên đó có trách nhiệm đầu tư, xây dựng và quản lý, vận hành theo các tiêu chuẩn và quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Thiết bị tại điểm đấu nối trong hệ thống điện phân phối của khách hàng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì giải quyết thế nào?

Căn cứ Điều 29 Thông tư 39/2015/TT-BCT quy định về trách nhiệm tuân thủ các yêu cầu về đấu nối và phối hợp thực hiện đấu nối như sau:

Trách nhiệm tuân thủ các yêu cầu về đấu nối và phối hợp thực hiện đấu nối
1. Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm tuân thủ các yêu cầu về đấu nối thiết bị điện thuộc sở hữu của mình theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm phối hợp thực hiện phương án đấu nối khi khách hàng có hồ sơ đề nghị đấu nối hợp lệ. Việc đấu nối và điều chỉnh đấu nối phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đấu nối quy định tại Mục 2 Chương này.
3. Trường hợp các thiết bị tại điểm đấu nối của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối không đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu vận hành lưới điện phân phối, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm thông báo và phối hợp với khách hàng đưa ra biện pháp khắc phục. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối phải chịu mọi chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục.
4. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm ban hành quy trình nội bộ thực hiện các nội dung công tác của đơn vị, phối hợp với khách hàng để nhằm rút ngắn thời gian thực hiện thỏa thuận đấu nối, thực hiện đấu nối cho khách hàng.

Theo đó, trường hợp các thiết bị tại điểm đấu nối trong hệ thống điện phân phối của khách hàng sử dụng lưới điện phân phối không đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu vận hành lưới điện phân phối, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm thông báo và phối hợp với khách hàng đưa ra biện pháp khắc phục.

Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối phải chịu mọi chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục.

Ngoài ra, khi thực hiện đấu nối thiết bị điện, đơn vị phân phối điện và khách hàng cũng có trách nhiệm tuân thủ các quy định sau:

- Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm tuân thủ các yêu cầu về đấu nối thiết bị điện thuộc sở hữu của mình theo đúng quy định tại Thông tư này.

- Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm phối hợp thực hiện phương án đấu nối khi khách hàng có hồ sơ đề nghị đấu nối hợp lệ. Việc đấu nối và điều chỉnh đấu nối phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đấu nối.

- Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm ban hành quy trình nội bộ thực hiện các nội dung công tác của đơn vị, phối hợp với khách hàng để nhằm rút ngắn thời gian thực hiện thỏa thuận đấu nối, thực hiện đấu nối cho khách hàng.

Hệ thống điện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11996-3:2017 về mạng và hệ thống truyền thông trong tự động hóa hệ thống điện như thế nào?
Pháp luật
Hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa an ninh hệ thống điện thì có bị ngừng cung cấp điện khẩn cấp không?
Pháp luật
Hệ thống điện phân phối gặp sự cố làm mất điện trên lưới điện phân phối thì phải giải quyết thế nào?
Pháp luật
Số liệu đo đếm của mẫu phụ tải điện của hệ thống điện được lựa chọn theo chu kỳ như thế nào? Lỗi số liệu này được xác định theo cách nào?
Pháp luật
Nghiên cứu phụ tải điện là gì? Nghiên cứu phụ tải điện của hệ thống điện gồm những công việc nào?
Pháp luật
Chương trình điều chỉnh phụ tải điện dự kiến thực hiện có những nội dung nào? Tổng công ty Điện lực phải hoàn thành xây dựng, tổng hợp kế hoạch thực hiện khi nào?
Pháp luật
Điều chỉnh phụ tải điện là gì? Chương trình điều chỉnh phụ tải điện được thực hiện dựa theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm tổ chức đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ khôi phục hệ thống điện cho đối tượng nào?
Pháp luật
Việc thao tác thiết bị điện trong hệ thống điện quốc gia được yêu cầu như thế nào? Hành vi nào bị nghiêm cấm?
Pháp luật
Kết quả dự báo nhu cầu phụ tải điện tuần được quy định gồm những thông số gì? Trách nhiệm dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện phân phối được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hệ thống điện
1,896 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hệ thống điện
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào