Theo pháp luật hiện hành thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở được quy định như thế nào?

Xin chào, tôi có một số thắc mắc liên quan đến lĩnh vực nhà ở. Cho nên tôi có một số câu hỏi cần được giải đáp như sau: - Những đối tượng nào được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành? - Chủ sở hữu nhà ở có những quyền và nghĩa vụ như thế nào? Mong được giải đáp ạ. Xin cảm ơn.

Những đối tượng nào được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Căn cư theo quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở 2014 về đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.

Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở

Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở được quy định như thế nào?

Về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở, được quy định tại Điều 10 Luật Nhà ở 2014 cụ thể như sau:

- Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:

+ Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;

+ Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm;

+ Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;

+ Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

+ Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;

+ Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;

+ Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.

+ Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì trong thời hạn sở hữu nhà ở, chủ sở hữu được thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì chủ sở hữu đang quản lý, sử dụng nhà ở phải bàn giao lại nhà ở này cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu.

- Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có các quyền theo quy định tại Điều 161 của Luật này.

- Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện các quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.

Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở được quy định như thế nào?

Về nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở, được quy định tại Điều 11 Luật Nhà ở 2014 cụ thể như sau:

- Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ sau đây:

+ Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;

+ Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình;

+ Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;

+ Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

+ Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở;

+ Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;

+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.

- Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 162 của Luật này.

- Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở và theo quy định của Luật này.

Trên đây là những quy định pháp luật mới nhất liên quan đến đối tượng được sở hữu nhà tại Việt Nam và quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở.

Nhà ở TỔNG HỢP CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN NHÀ Ở
Chủ sở hữu nhà ở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
04 trường hợp được chuyển đổi công năng nhà ở theo hướng dẫn mới nhất tại Luật Nhà ở 2023 như thế nào?
Pháp luật
Chủ sở hữu nhà ở có thể sử dụng nhà ở để cho người khác mượn không? Chủ sở hữu nhà ở có phải đóng các khoản bảo hiểm cháy nổ theo quy định không?
Pháp luật
Những cơ quan làm đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công theo hướng dẫn tại Luật Nhà ở 2023?
Pháp luật
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được hưởng những ưu đãi nào theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Xác định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân như thế nào từ 01/01/2025?
Pháp luật
Trong phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở, Nhà nước có những chính sách gì theo Luật Nhà ở 2023?
Pháp luật
Thời hạn bảo hành nhà ở là bao lâu? Nội dung bảo hành nhà ở theo Luật Nhà ở 2023 gồm những gì?
Pháp luật
Trường hợp xây nhà trên đất thương mại dịch vụ có được công nhận tài sản trên đất là nhà ở không?
Pháp luật
Tiêu chí của nhà cấp 4 nông thôn là gì? Việc xây dựng nhà cấp 4 nông thôn có cần phải xin phép không?
Pháp luật
Nhà ở hình thành trong tương lai và quy định của pháp luật trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng đối với loại bất động sản đặc biệt này?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà ở
3,726 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở Chủ sở hữu nhà ở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào