Theo Nghị định 33, cán bộ cấp xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cao nhất là bao nhiêu? Cán bộ xã được chuyển thành công chức khi thôi giữ chức vụ?
Theo Nghị định 33, cán bộ cấp xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cao nhất là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã như sau:
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã
Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau:
1. Bí thư Đảng ủy: 0,30.
2. Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25.
3. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20.
4. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
Và theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
...
Theo quy định nêu trên thì cán bộ cấp xã là Bí thư Đảng ủy sẽ là người được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cao nhất, cụ thể là 0,30 so với mức lương cơ sở.
Như vậy, theo Nghị định 33, cán bộ cấp xã có thể được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cao nhất là 0,30 x 2.340.000 đồng/tháng = 702.000 đồng/tháng khi là Bí thư Đảng ủy.
Các cán bộ cấp xã khác hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo tương ứng với chức vụ lãnh đạo theo quy định nêu trên.
Theo Nghị định 33, cán bộ cấp xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cao nhất là bao nhiêu? Cán bộ xã được chuyển thành công chức khi thôi giữ chức vụ? (Hình từ Internet)
Cán bộ cấp xã có được chuyển thành công chức khi thôi giữ chức vụ?
Căn cứ theo Điều 62 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định như sau:
Nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức cấp xã
1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên.
2. Cán bộ, công chức cấp xã khi giữ chức vụ được hưởng lương và chế độ bảo hiểm; khi thôi giữ chức vụ, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật được xem xét chuyển thành công chức, trong trường hợp này, được miễn chế độ tập sự và hưởng chế độ, chính sách liên tục; nếu không được chuyển thành công chức mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì thôi hưởng lương và thực hiện đóng bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật; trường hợp là cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định cụ thể khoản này.
Như vậy, cán bộ cấp xã khi thôi giữ chức vụ được chuyển thành công chức nếu cán bộ cấp xã đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền quản lý cán bộ cấp xã, công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp xã là gì?
Thẩm quyền quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã được quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã
...
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Trực tiếp quản lý và sử dụng công chức cấp xã; nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với công chức cấp xã;
b) Thực hiện chế độ, chính sách, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch, tạo nguồn đối với công chức cấp xã;
c) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này;
d) Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở cấp huyện khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức ở địa phương;
đ) Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
g) Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã;
h) Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý cán bộ cấp xã, công chức cấp xã những nội dung sau:
- Trực tiếp quản lý và sử dụng công chức cấp xã; nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với công chức cấp xã;
- Thực hiện chế độ, chính sách, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch, tạo nguồn đối với công chức cấp xã;
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm theo quy định;
- Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở cấp huyện khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức ở địa phương;
- Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã;
- Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Mẫu Biên bản bàn giao hồ sơ thanh tra cho đơn vị lưu trữ do Thanh tra Chính phủ ban hành theo Thông tư 08? Tải về?
- Khi nào tổ chức đại hội đảng bộ theo Kết luận 126? Các bước tiến hành đại hội đảng bộ như thế nào?
- Mẫu phiếu biểu quyết nhân sự Ủy ban kiểm tra? Tải mẫu? Trình tự thủ tục bầu Ủy ban kiểm tra được thực hiện như thế nào?
- Có phải sáp nhập xã đối với xã có địa giới đơn vị hành chính đã hình thành ổn định không theo Nghị quyết 35?
- Chính sách khen thưởng đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái bổ nhiệm giữ chức vụ khi sắp xếp bộ máy theo Nghị định 178?