Thế nào là người khuyết tật nhẹ? Người khuyết tật nhẹ có được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự hay không?
Thế nào là người khuyết tật nhẹ?
Mức độ khuyết tật được quy định theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP như sau:
Mức độ khuyết tật
1. Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
2. Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
3. Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Như vậy, người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp sau đây:
- Những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
- Những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
Người khuyết tật nhẹ có được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự hay không?
Danh mục bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự mới nhất hiện nay được quy định theo Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP (Có hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:
Theo đó, người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng mới thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, không nhận vào quân thường trực.
Đối với người khuyết tật nhẹ thì không thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự mà vẫn phải thực hiện khám nghĩa vụ quân sự, nếu không đáp ứng đủ điều kiện về sức khỏe sẽ được tạm hoãn.
Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:
Căn cứ theo Danh mục bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự mới nhất hiện nay được quy định theo Mục III Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP (Hết hiệu lực từ 01/01/2024), thì người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng mới thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, không nhận vào quân thường trực.
Đối với người khuyết tật nhẹ thì không thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự mà vẫn phải thực hiện khám nghĩa vụ quân sự, nếu không đáp ứng đủ điều kiện về sức khỏe sẽ được tạm hoãn.
Thế nào là người khuyết tật nhẹ? Người khuyết tật nhẹ có được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự hay không? (Hình từ Internet)
Thời gian khám nghĩa vụ quân sự sẽ diễn ra từ tháng mấy?
Thời gian khám nghĩa vụ quân sự được quy định khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.
2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.
3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.
Căn cứ trên quy định thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Theo đó, thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự năm 2024 sẽ diễn ra từ ngày 01/11/2023 đến hết ngày 31/12/2023; các địa phương căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để sắp xếp lịch khám nghĩa vụ quân sự cho phù hợp.
Trường hợp gọi công dân nhập ngũ lần 2 vào năm 2024 thì thời gian khám sức khỏe lần 2 sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế hay đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa?
- Tải mẫu Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên của cơ sở giáo dục phổ thông mới nhất? Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể thường trực HĐND xã mới nhất chuẩn Hướng dẫn 25? Tải về mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể?
- Người lao động được hưởng BHXH một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên không? Thời điểm được chi trả BHXH một lần là khi nào?