Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được cấp lại trong trường hợp nào? Mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý?
Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được cấp lại trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Nghị định 144/2017/NĐ-CP quy định về cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý như sau:
Cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý
1. Trường hợp thẻ cộng tác viên bị mất hoặc bị hư hỏng không sử dụng được, cộng tác viên làm đơn đề nghị cấp lại thẻ (theo mẫu) kèm theo 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm gửi Trung tâm.
2. Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, Giám đốc Trung tâm kiểm tra danh sách cộng tác viên theo số thẻ đã cấp cho cộng tác viên và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp quyết định cấp lại thẻ cộng tác viên cho người đề nghị.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định cấp lại thẻ cộng tác viên. Thẻ cộng tác viên được cấp lại giữ nguyên số thẻ được cấp lần đầu nhưng thời gian cấp ghi trên thẻ là ngày được cấp lại.
4. Trường hợp thay đổi nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì cộng tác viên đến Trung tâm nơi đã tham gia làm cộng tác viên thanh lý hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý và nộp lại thẻ cộng tác viên đã được cấp. Nếu có nguyện vọng làm cộng tác viên thì đến Trung tâm nơi cư trú mới làm thủ tục cấp thẻ cộng tác viên theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Như vậy, theo quy định, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được cấp lại trong trường bị mất hoặc bị hư hỏng không sử dụng được.
Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được cấp lại trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý là mẫu nào?
Căn cứ khoản 11 Điều 34 Thông tư 08/2017/TT-BTP quy định về các mẫu giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý như sau:
Mẫu giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý
Ban hành kèm theo Thông tư này mẫu giấy tờ sau đây:
...
6. Quyết định về việc thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-06).
7. Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-07).
8. Thẻ trợ giúp viên pháp lý (Mẫu TP-TGPL-08).
9. Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-09).
10. Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-10).
11. Đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-11).
12. Quyết định cấp/cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-12).
13. Quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-13).
14. Quyết định về việc cử trợ giúp viên pháp lý/luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng (Mẫu TP-TGPL-14).
...
Như vậy, mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định theo Mẫu TP-TGPL-11 ban hành kèm theo Thông tư 08/2017/TT-BTP.
Tải mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý tại đây: TẢI VỀ
Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được cấp lại thì có thay đổi số thẻ không?
Căn cứ khoản 3 Điều 19 Nghị định 144/2017/NĐ-CP quy định về cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý như sau:
Cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý
1. Trường hợp thẻ cộng tác viên bị mất hoặc bị hư hỏng không sử dụng được, cộng tác viên làm đơn đề nghị cấp lại thẻ (theo mẫu) kèm theo 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm gửi Trung tâm.
2. Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, Giám đốc Trung tâm kiểm tra danh sách cộng tác viên theo số thẻ đã cấp cho cộng tác viên và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp quyết định cấp lại thẻ cộng tác viên cho người đề nghị.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định cấp lại thẻ cộng tác viên. Thẻ cộng tác viên được cấp lại giữ nguyên số thẻ được cấp lần đầu nhưng thời gian cấp ghi trên thẻ là ngày được cấp lại.
4. Trường hợp thay đổi nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì cộng tác viên đến Trung tâm nơi đã tham gia làm cộng tác viên thanh lý hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý và nộp lại thẻ cộng tác viên đã được cấp. Nếu có nguyện vọng làm cộng tác viên thì đến Trung tâm nơi cư trú mới làm thủ tục cấp thẻ cộng tác viên theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Như vậy, theo quy định, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được cấp lại thì vẫn giữ nguyên số thẻ được cấp lần đầu nhưng thời gian cấp ghi trên thẻ là ngày được cấp lại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cha mẹ không thực hiện nghĩa vụ đóng góp chăm lo cho việc học tập của trẻ sẽ bị xử phạt bao nhiều tiền?
- Thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có thể đồng thời là thành viên giao dịch đặc biệt không?
- Công ty quản lý quỹ có vốn điều lệ dưới 25 tỷ đồng thì có bị đình chỉ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh không?
- Thông tin về mối quan hệ gia đình được xếp vào nhóm dữ liệu cá nhân cơ bản hay dữ liệu cá nhân nhạy cảm?
- Chủ đầu tư dự án khai thác khoáng sản phải lập và thẩm định phương án cải tạo phục hồi môi trường khi nào?