Thành viên tổ hợp tác có thể rút khỏi tổ hợp tác bất cứ lúc nào hay không? Điều kiện để rút khỏi tổ hợp tác là gì?

Tôi đang có ý định gia nhập vào một Tổ hợp tác trong xã nhưng có nhiều quy định tôi vẫn chưa được nắm rõ. Tôi muốn biết nếu gia nhập vào Tổ hợp tác thì có thể rút khỏi Tổ hợp tác bất cứ lúc nào không? Hay cần phải có điều kiện? Nếu sau này muốn rút khỏi tổ hợp tác thì cần phải đáp ứng yêu cầu gì không? Nhờ giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn! - Anh Quốc Lợi (Bình Định).

Quy trình bổ sung thành viên tổ hợp tác được thực hiện như thế nào?

Theo Điều 10 Nghị định 77/2019/NĐ-CP, thành viên tổ hợp tác sẽ tự thỏa thuận quy trình, điều kiện bổ sung thành viên và ghi vào hợp đồng hợp tác. Trong trường hợp hợp đồng hợp tác không quy định thì thành viên tổ hợp tác được bổ sung theo quy trình sau:

Bước 01: Viết đơn gia nhập Tổ hợp tác

Cá nhân, pháp nhân đáp ứng các điều kiện sau đây, có nguyện vọng gia nhập tổ hợp tác, viết đơn hoặc thể hiện nguyện vọng trực tiếp với tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền):

- Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định từ Điều 16 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015, quy định của Bộ luật lao động và pháp luật khác có liên quan.

- Tổ chức là pháp nhân Việt Nam, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có năng lực pháp luật phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của tổ hợp tác.

- Tự nguyện gia nhập và chấp thuận nội dung hợp đồng hợp tác.

- Cam kết đóng góp tài sản, công sức theo quy định của hợp đồng hợp tác.

- Điều kiện khác theo quy định của hợp đồng hợp tác.

Bước 02: Tổ chức lấy ý kiến thành viên Tổ hợp tác

Tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) tổ chức lấy ý kiến thành viên tổ hợp tác, trực tiếp hoặc gián tiếp, về vấn đề bổ sung thành viên tổ hợp tác.

Bước 03: Công nhận tư cách thành viên Tổ hợp tác

Cá nhân, pháp nhân được công nhận tư cách thành viên tổ hợp tác khi được hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tổ hợp tác đồng ý bổ sung và ghi tên vào hợp đồng hợp tác.

Tải về mẫu hợp đồng hợp tác mới nhất 2023: Tại Đây

Tổ hợp tác

Rút khỏi tổ hợp tác (Hình từ Internet)

Thành viên tổ hợp tác muốn rút khỏi tổ hợp tác thì cần phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 77/2019/NĐ-CP quy định về quyền của thành viên tổ hợp tác như sau:

Quyền của thành viên tổ hợp tác
1. Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động của tổ hợp tác.
2. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng hợp tác, quản lý, giám sát hoạt động của tổ hợp tác.
3. Rút khỏi tổ hợp tác khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tổ hợp tác hoặc theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác.
4. Các quyền khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu muốn rút khỏi Tổ hợp tác thì bạn cần phải đáp ứng được một trong hai điều kiện sau đây:

- Có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tổ hợp tác;

- Đáp ứng điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác;

Theo đó, thông thường thì trong hợp đồng hợp tác sẽ có quy định rõ điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên. Nếu bạn đáp ứng các điều kiện này thì có thể rút khỏi bất cứ lúc nào mà không cần phải có trên 50% thành viên đồng ý.

Hoặc trường hợp bạn không đáp ứng yêu cầu trong hợp đồng nhưng việc bạn rút khỏi là có lý do chính đáng và được trên 50% thành viên đồng ý thì vẫn có thể rút khỏi Tổ hợp tác.

Thành viên tổ hợp tác có thể đóng góp bằng công sức mà không phải là tài sản hay không?

Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 77/2019/NĐ-CP quy định về phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác cụ thể như sau:

Phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác
1. Các thành viên tổ hợp tác có thể đóng góp bằng tài sản, công sức vào tổ hợp tác tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác. Việc xác định giá trị tài sản và công sức của thành viên tổ hợp tác góp vào tổ hợp tác do các thành viên tổ hợp tác tự thỏa thuận hoặc do bên thứ ba xác định theo sự ủy quyền của một trăm phần trăm (100%) tổng số thành viên tổ hợp tác.
2. Trường hợp thành viên tổ hợp tác cam kết đóng góp không góp đủ và không đúng hạn phần đóng góp đã cam kết thì xử lý theo quy định từ Điều 351 đến Điều 364 của Bộ luật dân sự.

Như vậy, hiện nay các thành viên tổ hợp tác có thể đóng góp bằng tài sản, công sức vào tổ hợp tác tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác.

Tổ hợp tác Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tổ hợp tác
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mẫu báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác
Pháp luật
Tổ hợp tác hoạt động liên tục 12 tháng từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác có được chuyển đổi sang hợp tác xã không?
Pháp luật
Thành phần hồ sơ chấm dứt hoạt động tổ hợp tác ở cấp huyện từ ngày 13/8/2024? Cách thức thực hiện thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Trình tự thực hiện thông báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trở lại đối với tổ hợp tác ở cấp huyện mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Tổ hợp tác có được miễn lệ phí đăng ký tổ hợp tác không? Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác có phải là giấy phép kinh doanh?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động của tổ hợp tác mới nhất? Tổ hợp tác phải gửi báo cáo tình hình hoạt động trước ngày bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ hợp tác do bao nhiêu thành viên thành lập? Tổ hợp tác có thể đồng thời là thành viên của nhiều hợp tác xã không?
Pháp luật
Tải về mẫu Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác theo quy định mới nhất ở đâu?
Pháp luật
Mã số tổ hợp tác có phải là mã số số thuế của tổ hợp tác không? Quy trình tạo mã số tổ hợp tác như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Thông báo chấm dứt hoạt động tổ hợp tác mới nhất theo Thông tư 09 là mẫu nào? Có thể tải ở đâu?
Pháp luật
Trình tự thực hiện chấm dứt hoạt động tổ hợp tác từ ngày 13/8/2024 ở cấp huyện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ hợp tác
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
828 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ hợp tác

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ hợp tác

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào