Thành viên lưu ký được phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký khác hay không?
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể trở thành thành viên lưu ký hay không?
Trước tiên cần hiểu được lưu ký chứng khoán là gì? Căn cứ quy định tại khoản 34 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, lưu ký chứng khoán được hiểu là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán lưu ký.
Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam gồm những tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Chứng khoán 2019: Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên lưu ký;
Quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký chứng khoán cũng được quy định cụ thể tại khoản 2 và khoản 3 Điều 56 Luật Chứng khoán 2019 như sau:
(1) Thành viên lưu ký có các quyền sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
b) Quyền khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
(2) Thành viên lưu ký có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ nghĩa vụ quy định tại các điểm b, d, đ, g, h, i, l và m khoản 2 Điều 55 của Luật này;
b) Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động lưu ký và thanh toán chứng khoán;
c) Đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý tách biệt tài sản của khách hàng, tài sản của khách hàng với tài sản của thành viên lưu ký; ghi nhận chính xác, kịp thời tài sản, các quyền tài sản và các lợi ích có liên quan đến tài sản nhận lưu ký của khách hàng;
đ) Duy trì các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
e) Tuân thủ nghĩa vụ báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Như vậy, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể trở thành thành viên lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam nếu được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.
Thành viên lưu ký chứng khoán
Thành viên lưu ký được phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký khác hay không?
Hoạt động mở tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký được quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 119/2020/TT-BTC như sau:
Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện các giao dịch đối với chứng khoán của thành viên đó. Mỗi thành viên lưu ký chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và không được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký khác, trừ các trường hợp sau:
- Thành viên lưu ký mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lập quỹ để thực hiện các giao dịch liên quan đến quỹ hoán đổi danh mục;
- Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán đã chấm dứt tư cách thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các thành viên lưu ký khác để xử lý số chứng khoán còn lại trên tài khoản tự doanh;
- Thành viên lưu ký không phải là thành viên bù trừ mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên bù trừ để phục vụ cho mục đích quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán cho thành viên lưu ký;
- Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán phát hành chứng quyền có bảo đảm mở thêm 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện hoạt động phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền có bảo đảm;
- Thành viên lưu ký là nhà tạo lập thị trường mở thêm 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện hoạt động tạo lập thị trường.
Căn cứ quy định trên có thể thấy, pháp luật hiện hành quy định mỗi thành viên lưu ký chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và không được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký khác. Tuy nhiên, trong một số trường hợp theo như quy định trên, thành viên lưu ký có thể mở tài khoản tại thành viên lưu ký khác tùy theo nhiệm vụ và hoạt động trước mắt cần phải tiến hành.
Những tổ chức khác thực hiện mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký như thế nào?
Căn cứ Điều 14 Thông tư 119/2020/TT-BTC có quy định hoạt động mở tài khoản lưu ký chứng khoán trong nhiều trường hợp, cụ thể như sau:
(1) Mở tài khoản lưu ký chứng khoán đối với nhà đầu tư, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài:
a) Tại mỗi thành viên lưu ký, nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản lưu ký chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài được mở tài khoản lưu ký chứng khoán sau khi được cấp mã số giao dịch chứng khoán.
(2) Mỗi quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại 01 ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát duy nhất theo quy định của pháp luật có liên quan.
(3) Công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt cho công ty và cho từng quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý. Trường hợp thực hiện quản lý danh mục đầu tư, tại mỗi ngân hàng lưu ký, công ty quản lý quỹ được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên công ty quản lý quỹ thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác (01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng ủy thác trong nước và 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư ủy thác nước ngoài).
(4) Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký trong đó 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho chính mình và 01 tài khoản lưu ký chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài.
(5) Công ty chứng khoán nước ngoài được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt tại thành viên lưu ký trong đó 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho chính mình và 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng của công ty.
(6) Doanh nghiệp bảo hiểm được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán để quản lý tách biệt các khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và từ nguồn phí bảo hiểm khi thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán từ nguồn vốn chủ sở hữu chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
(7) Quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức đầu tư nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ, tổ chức đầu tư thuộc chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức đầu tư, tài chính thuộc tổ chức tài chính quốc tế mà Việt Nam là thành viên được mở nhiều tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc cứ mỗi mã số giao dịch chứng khoán được cấp thì được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký.
Như vậy, hoạt động lưu ký chứng khoán được pháp luật hiện hành quy định cụ thể. Đồng thời, thành viên lưu ký chứng khoán tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cũng được nêu chi tiết quyền và nghĩa vụ thực hiện hoạt động của mình. Mỗi thành viên lưu ký chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và không được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký khác. Tuy nhiên, trong một số trường hợp theo như quy định trên, thành viên lưu ký có thể mở tài khoản tại thành viên lưu ký khác tùy theo nhiệm vụ và hoạt động trước mắt cần phải tiến hành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?