Thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa gồm những đối tượng nào? Cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì để trở thành thành viên của Hội đồng?
- Thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa gồm những đối tượng nào?
- Thành viên Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
- Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa làm việc theo nguyên tắc nào?
- Trong quá trình thẩm định sách giáo khoa nếu phát sinh tình huống bất thường thì Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm gì?
Thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa gồm những đối tượng nào?
Căn cứ Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT quy định về Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa như sau:
Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa
1. Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập theo từng môn học, hoạt động giáo dục ở từng cấp học, giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định sách giáo khoa.
2. Hội đồng bao gồm các nhà khoa học, nhà giáo dục, nhà quản lý giáo dục có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện các tổ chức có liên quan; có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên là các nhà giáo đang giảng dạy môn học, hoạt động giáo dục ở cấp học tương ứng. Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu là 7 (bảy) người.
...
Như vậy, thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa bao gồm các đối tượng sau:
(1) Các nhà khoa học, nhà giáo dục, nhà quản lý giáo dục có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục.
(2) Đại diện các tổ chức có liên quan.
Trong đó có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên là các nhà giáo đang giảng dạy môn học, hoạt động giáo dục ở cấp học tương ứng. Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu là 7 (bảy) người.
Thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa gồm những đối tượng nào? (Hình từ Internet)
Thành viên Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Căn cứ Điều 13 Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 05/2022/TT-BGDĐT) quy định thành viên Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau:
(1) Có phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.
(2) Có đủ sức khỏe và thời gian tham gia thẩm định sách giáo khoa.
(3) Có trình độ từ đại học trở lên, am hiểu về khoa học giáo dục, có chuyên môn phù hợp với sách giáo khoa được thẩm định.
(4) Đã từng tham gia một trong các công việc sau đây:
- Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
- Thẩm định chương trình giáo dục phổ thông
- Biên soạn sách giáo khoa
- Thẩm định sách giáo khoa
- Có ít nhất 03 (ba) năm trực tiếp giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo giáo viên về chuyên môn phù hợp với môn học, hoạt động giáo dục có sách giáo khoa được thẩm định.
- Hoặc có ít nhất 03 (ba) năm trực tiếp dạy học môn học, hoạt động giáo dục có sách giáo khoa được thẩm định.
Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa làm việc theo nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 15 Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc làm việc của Hội đồng như sau:
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, trung thực.
2. Cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Hội đồng tham gia, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký; các thành viên vắng mặt gửi bản nhận xét, đánh giá bản mẫu sách giáo khoa bằng văn bản đựng trong phong bì được niêm phong cho đơn vị tổ chức thẩm định trước thời điểm tổ chức cuộc họp. Trong các cuộc họp của Hội đồng phải có đại diện đơn vị tổ chức thẩm định.
3. Nội dung mỗi cuộc họp của Hội đồng phải được ghi biên bản có chữ ký của các thành viên Hội đồng dự họp và đại diện đơn vị tổ chức thẩm định.
4. Trong quá trình thẩm định, Hội đồng có thể đề xuất với đơn vị tổ chức thẩm định để xin ý kiến chuyên môn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nếu cần thiết.
Như vậy, theo quy định hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa phải làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan và trung thực.
Trong quá trình thẩm định sách giáo khoa nếu phát sinh tình huống bất thường thì Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT quy định trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và ủy viên Hội đồng như sau:
Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và ủy viên Hội đồng
1. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hoạt động của Hội đồng;
b) Chịu trách nhiệm liên hệ công tác với đơn vị tổ chức thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư này;
c) Lập và thực hiện kế hoạch làm việc của Hội đồng theo tiến độ quy định; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng;
d) Điều hành các cuộc họp của Hội đồng; chủ trì thông qua biên bản làm việc sau mỗi phiên họp của Hội đồng;
đ) Báo cáo và phối hợp với đơn vị tổ chức thẩm định để xử lý các trường hợp phát sinh tình huống bất thường trong quá trình thẩm định;
e) Kiến nghị bổ sung, thay đổi thành viên của Hội đồng (nếu cần);
g) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng một số công việc cụ thể. Nội dung ủy quyền được thể hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ làm việc của Hội đồng;
h) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
...
Như vậy, Chủ tịch Hội đồng thẩm định sách giáo có trách nhiệm báo cáo và phối hợp với đơn vị tổ chức thẩm định để xử lý nếu trong quá trình thẩm định sách giáo khoa phát sinh tình huống bất thường.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?
- Tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng trong trường hợp nào? Chi phí thanh lý rừng trồng được thực hiện như thế nào?
- Mã dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công có phải là mã số định danh duy nhất?
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền và nghĩa vụ gì trong quan hệ lao động? Được thành lập nhằm mục đích gì?