Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên không tán thành với quyết định tổ chức lại công ty thì có được yêu cầu CT mua lại phần vốn góp của mình không?

Cho tôi hỏi trường hợp thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không tán thành với quyết định tổ chức lại công ty thì thành viên đó có được yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình không? Câu hỏi của anh Q.S từ Đà Lạt.

Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên không tán thành với quyết định tổ chức lại công ty thì có được yêu cầu CT mua lại phần vốn góp của mình không?

Quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp được quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
...

Như vậy, trường hợp thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về việc tổ chức lại công ty thì có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình.

Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên không tán thành với quyết định tổ chức lại công ty thì có được yêu cầu CT mua lại phần vốn góp của mình không?

Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên không tán thành với quyết định tổ chức lại công ty thì có được yêu cầu CT mua lại phần vốn góp của mình không? (Hình từ Internet)

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải mua lại phần vốn góp của thành viên công ty trong thời hạn bao lâu?

Thời hạn mua lại phần vốn góp của thành viên công ty được quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Mua lại phần vốn góp
...
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
4. Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.

Như vậy, theo quy định, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên công ty, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá.

Lưu ý: Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

Trường hợp thành viên tặng cho một phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì xử lý thế nào?

Trường hợp thành viên tặng cho một phần vốn góp của mình được quy định tại khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
...
6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:
a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;
b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
7. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
...

Như vậy, theo quy định, trường hợp thành viên tặng cho một phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty, cụ thể:

(1) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì người này đương nhiên là thành viên công ty;

(2) Người được tặng cho không thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật thì người này chỉ được trở thành thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên là người đại diện theo pháp luật thì ai là người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật?
Pháp luật
Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba của công ty TNHH 2 thành viên trở lên được tổ chức khi nào và chỉ được tiến hành khi có bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Cuộc họp hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên có bắt buộc phải tập hợp đủ thành viên sở hữu 65% vốn điều lệ?
Pháp luật
Quyền yêu cầu công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mua lại phần vốn góp của thành viên công ty được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có bao nhiêu thành viên? Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn chết thì phần vốn góp của họ được xử lý như thế nào?
Pháp luật
Chuyển nhượng vốn góp trong Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Tư cách pháp nhân là gì? Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân không?
Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên trở lên chi trả tiền lương cho Tổng giám đốc dựa trên căn cứ nào theo quy định?
Pháp luật
Tỷ lệ phần vốn góp là gì? Hồ sơ đăng ký thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
410 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào