Thành viên công ty TNHH có quyền khởi kiện đối với Tổng Giám đốc công ty khi không thông báo công ty thông tin doanh nghiệp mà mình có cổ phần không?
- Thành viên công ty TNHH có quyền khởi kiện đối với Tổng Giám đốc công ty khi không thông báo cho công ty về thông tin doanh nghiệp mà mình có cổ phần?
- Chi phí khởi kiện Tổng Giám đốc công ty do không thông báo cho công ty về thông tin doanh nghiệp mà mình có cổ phần do ai chịu?
- Tổng Giám đốc công ty cần phải thông báo cho công ty những thông tin nào về doanh nghiệp mà mình có cổ phần?
Thành viên công ty TNHH có quyền khởi kiện đối với Tổng Giám đốc công ty khi không thông báo cho công ty về thông tin doanh nghiệp mà mình có cổ phần?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền khởi kiện người quản lý như sau:
Khởi kiện người quản lý
1. Thành viên công ty tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác do vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lý trong trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với quyền và nghĩa vụ được giao;
...
Dẫn chiếu đến quy định tại điểm c khoản 1 Điều 71 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên của công ty có trách nhiệm sau đây:
...
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối;
...
Như vậy, theo các quy định nêu trên nếu Tổng Giám đốc công ty không thực hiện thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về thông tin doanh nghiệp mà mình có cổ phần thì thành viên công ty có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Tổng Giám đốc công ty.
Thành viên công ty TNHH có quyền khởi kiện đối với Tổng Giám đốc công ty khi không thông báo công ty thông tin doanh nghiệp mà mình có cổ phần không? (Hình từ Internet)
Chi phí khởi kiện Tổng Giám đốc công ty do không thông báo cho công ty về thông tin doanh nghiệp mà mình có cổ phần do ai chịu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Khởi kiện người quản lý
...
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.
Và căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
2. Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
...
Như vậy, chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên công ty khởi kiện nhân danh công ty sẽ được tính vào chi phí của công ty.
Trường hợp thành viên tự mình khởi kiện hoặc khởi kiện nhân danh công ty nhưng bị bác yêu cầu khởi kiện thì phải tự chịu các chi phí khởi kiện theo quy định pháp luật.
Tổng Giám đốc công ty cần phải thông báo cho công ty những thông tin nào về doanh nghiệp mà mình có cổ phần?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật Doanh nghiệp 2020 về trách nhiệm của Tổng Giám đốc như sau:
Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên
...
3. Thông báo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải bằng văn bản và bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà họ làm chủ, có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối.
4. Thông báo quy định tại khoản 3 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi liên quan. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này và các hợp đồng, giao dịch của họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại diện theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội dung thông tin quy định tại khoản 3 Điều này trong giờ làm việc theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, khi thực hiện thông báo cho công ty về thông tin doanh nghiệp mà mình có cổ phần, Tổng Giám đốc công ty phải thông báo về tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó.
Lưu ý: Phải thực hiện thông báo bằng văn bản và thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?