Thành phần đương nhiên của Hội đồng Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông gồm những ai? Ai có quyền bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng Học viện?
Thành phần đương nhiên của Hội đồng Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông gồm những ai?
Hội đồng Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông có thành phần đương nhiên được quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông ban hành kèm theo Quyết định 879/QĐ-BTTTT năm 2016 như sau:
Hội đồng Học viện
...
4. Hội đồng Học viện có tổng số thành viên là số lẻ, tối thiểu 15 thành viên (trong đó có 01 Chủ tịch và 01 Thư ký), bao gồm các thành phần đương nhiên, thành phần mời và thành phần bầu.
a) Thành phần đương nhiên gồm: Bí thư Đảng ủy; Giám đốc Học viện; các Phó giám đốc; Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Học viện.
b) Thành phần mời gồm:
- Đại diện của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Một số thành viên bên ngoài, không phải là giảng viên, cán bộ quản lý cơ hữu của Học viện đáp ứng các yêu cầu sau đây: Đang hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Học viện; không phải là người có quan hệ bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột với các thành viên khác trong Hội đồng. Nếu các thành viên này không phải là công chức, viên chức thì không đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch hoặc Thư ký Hội đồng. Số lượng thành viên thuộc thành phần này chiếm không dưới 20% tổng số thành viên của Hội đồng;
c) Thành phần bầu gồm đại diện cán bộ quản lý, giảng viên và nghiên cứu viên thuộc các đơn vị trong Học viện.
...
Theo quy định trên, thành phần đương nhiên của Hội đồng Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông gồm Bí thư Đảng ủy; Giám đốc Học viện; các Phó giám đốc; Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Học viện.
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ của Hội đồng Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông là gì?
Hội đồng Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông ban hành kèm theo Quyết định 879/QĐ-BTTTT năm 2016 như sau:
Hội đồng Học viện
...
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Học viện
a) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển của Học viện bao gồm kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm;
b) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện;
c) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục; phương hướng đầu tư phát triển của Học viện;
d) Quyết nghị về cơ cấu tổ chức; thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của Học viện;
đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng Học viện, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của Học viện;
e) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo, giải trình với Bộ Thông tin và Truyền thông, cơ quan quản lý nhà nước về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các kết quả hoạt động, việc thực hiện các cam kết và tài chính của Học viện;
g) Kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền thông thông qua phương án bổ sung, miễn nhiệm hoặc thay thế các thành viên của Hội đồng Học viện;
h) Thông qua các quy định về: Số lượng người làm việc, cơ cấu lao động, vị trí việc làm; việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động của Học viện;
i) Giới thiệu nhân sự Giám đốc, Phó giám đốc Học viện để thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định; thực hiện đánh giá hàng năm việc hoàn thành nhiệm vụ của Giám đốc, các Phó giám đốc Học viện; kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền thông miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc Học viện; tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc Học viện giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết;
k) Yêu cầu Giám đốc Học viện giải trình về những vấn đề chưa được thực hiện đúng, chưa được thực hiện đầy đủ theo nghị quyết của hội đồng Học viện (nếu có). Nếu Hội đồng Học viện không đồng ý với giải trình của Giám đốc Học viện thì báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông.
...
Theo đó, Hội đồng Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại khoản 2 Điều 6 nêu trên.
Ai có quyền bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông?
Người có quyền bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông được quy định tại Điều 7 Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông ban hành kèm theo Quyết định 879/QĐ-BTTTT năm 2016 như sau:
Chủ tịch Hội đồng Học viện
1. Chủ tịch Hội đồng Học viện do Hội đồng Học viện bầu trong số các thành viên của Hội đồng Học viện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được trên 50% số thành viên trong danh sách của Hội đồng Học viện đồng ý. Thành viên bên ngoài không phải là công chức, viên chức thì không đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng Học viện
Chủ tịch Hội đồng Học viện không kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Học viện.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng Học viện trên cơ sở kết quả bầu của Hội đồng Học viện. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Hội đồng Học viện như tiêu chuẩn của Giám đốc Học viện.
3. Chủ tịch Hội đồng Học viện có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Triệu tập các cuộc họp của Hội đồng Học viện;
b) Quyết định về chương trình nghị sự, chủ tọa các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại cuộc họp;
c) Điều hành Hội đồng Học viện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2, Điều 6 của Quy chế này.
Như vậy, người có quyền bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông là Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức? Đảng viên dự bị có được biểu quyết không?
- Giá hợp đồng trọn gói là gì? Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu xây dựng nào?
- Mẫu sổ tiếp nhận lưu trú mới nhất là mẫu nào? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng trong trường hợp nào?
- Tạm ngừng xuất khẩu là biện pháp áp dụng đối với hàng hóa từ đâu đến đâu theo quy định pháp luật?
- Người dân có được soát người, khám xét người khác khi nghi bị lấy cắp đồ không? Có bị truy cứu TNHS?