Thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ mà không thông báo với cơ quan có thẩm quyền thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Cho tôi hỏi thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ mà không thông báo với cơ quan có thẩm quyền thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của chị Ngọc Hằng ở Lâm Đồng.

Thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ mà không thông báo với cơ quan có thẩm quyền thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định 51/2019/NĐ-CP về vi phạm quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ như sau:

Vi phạm quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ theo quy định;
b) Không báo cáo việc trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
...

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 3 Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt, mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
...
2. Mức phạt tiền tối đa trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
3. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo đó, doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ mà không thông báo với cơ quan có thẩm quyền là thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ mà không thông báo với cơ quan có thẩm quyền là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Theo quy định trên, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ mà không thông báo với cơ quan có thẩm quyền là 01 năm.

Hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có những nội dung nào?

Căn cứ Điều 10 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp như sau:

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Nội dung hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật Chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Đầu tư, đối ứng vốn đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo;
b) Đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Giải mã công nghệ, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ;
d) Thuê tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài để tư vấn, quản lý hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo hợp đồng giữa các bên.
2. Hoạt động đầu tư, đối ứng vốn đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo được thực hiện theo các hình thức sau:
a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
b) Mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
c) Góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
d) Hợp tác kinh doanh.
3. Hoạt động đầu tư, đối ứng vốn đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp và tuân theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này phải tuân theo quy định về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Như vậy, hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có những nội dung sau:

+ Đầu tư, đối ứng vốn đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo.

+ Đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

+ Giải mã công nghệ, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ.

+ Thuê tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài để tư vấn, quản lý hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo hợp đồng giữa các bên.

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Yêu cầu về thời gian thực hiện và kết quả của đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ
Pháp luật
Mẫu báo cáo trích lập, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ là mẫu nào? Tải mẫu về ở đâu?
Pháp luật
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức tài chính vi mô có được phép sử dụng cho đầu tư khoa học và công nghệ ở nước ngoài?
Pháp luật
Để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì doanh nghiệp ngoài nhà nước được quyền trích bao nhiêu từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Pháp luật
Toàn bộ tiền trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có phải đều là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Pháp luật
Điều kiện để Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia xem xét, hỗ trợ việc nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài đối với nhà khoa học?
Pháp luật
Đối tượng nào được vay lãi suất thấp từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng? Điều kiện cho vay?
Pháp luật
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trực thuộc cơ quan nào? Trụ sở chính của Quỹ ở đâu?
Pháp luật
Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ NAFOSTED phải là người có trình độ chuyên môn, am hiểu về các lĩnh vực nào?
Pháp luật
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia là gì? Tên giao dịch quốc tế được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
628 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào