Thân nhân liệt sĩ tiến hành di chuyển hài cốt liệt sĩ thì có được nhận hỗ trợ từ nhà nước hay không?

Tôi muốn biết thân nhân liệt sĩ nếu di chuyển hài cốt liệt sĩ thì có được hỗ trợ hay không? Gia đình tôi đang có nhu cầu di chuyển hài cốt liệt sĩ từ ngoài nghĩa trang về an táng tại nghĩa trang thì có thể thực hiện được không? Nếu được, cần chuẩn bị hồ sơ gì?

Thân nhân liệt sĩ muốn di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ được không?

Theo đó, trường hợp đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có nguyện vọng di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ, thành phần hồ sơ cần chuẩn bị và thủ tục thực hiện theo Điều 160 Nghị định 131/2021/NĐ-CP để đề nghị thực hiện được quy định như sau:

"Điều 160. Hồ sơ, thủ tục di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
1. Trường hợp chưa được hỗ trợ:
a) Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ gửi đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ theo quy định tại Mẫu số 32 Phụ lục I Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc.
Trường hợp mộ liệt sĩ được cơ quan chức năng bàn giao cho gia đình quản lý thì kèm theo bản sao được chứng thực từ biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.
Trường hợp thân nhân liệt sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ thì kèm theo văn bản ủy quyền.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 03 ngày làm việc sau khi nhận được đơn và giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 43 Phụ lục I Nghị định này.
c) Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có trách nhiệm thông báo đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ về việc di chuyển hài cốt liệt sĩ.
d) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ, có trách nhiệm lập phiếu báo di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 94 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ và nơi quản lý mộ liệt sĩ. Trường hợp hài cốt liệt sĩ không di chuyển về địa phương đang quản lý hồ sơ thì đồng thời gửi Sở, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ.
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩ, có trách nhiệm:
Lập biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ; tổ chức an táng hài cốt liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ; có văn bản báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ kèm giấy giới thiệu và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.
e) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm các giấy tờ, có trách nhiệm:
Chi hỗ trợ tiền cất bốc hài cốt liệt sĩ, tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi di chuyển đến nghĩa trang liệt sĩ nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ. Mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ.
Có văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ và nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận được phiếu báo di chuyển và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ, có trách nhiệm cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ; cấp giấy báo tin mộ liệt sĩ theo Mẫu số 103 Phụ lục I Nghị định này.
h) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định, có trách nhiệm lưu phiếu báo di chuyển hài cốt liệt sĩ và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ vào hồ sơ liệt sĩ.
2. Trường hợp đã được hỗ trợ:
a) Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc; đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ thực hiện theo trách nhiệm được quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này.
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm các giấy tờ có văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ và nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ thực hiện theo trách nhiệm được quy định tại các điểm g, h khoản 1 Điều này."

Thân nhân liệt sĩ tiến hành di chuyển hài cốt liệt sĩ thì có được nhận hỗ trợ từ nhà nước hay không?

Thân nhân liệt sĩ tiến hành di chuyển hài cốt liệt sĩ thì có được nhận hỗ trợ từ nhà nước hay không?

Thân nhân liệt sĩ tiến hành di chuyển hài cốt liệt sĩ thì có được nhận hỗ trợ từ nhà nước hay không?

Đối tượng được hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ được quy định tại khoản 2 Điều 155 Nghị định 131/2021/NĐ-CP như sau:

"Điều 155. Đối tượng
...
2. Thân nhân liệt sĩ, người được thân nhân liệt sĩ ủy quyền, người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (tối đa 03 người) được hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ."

Có thể thấy, thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ khi thực hiện di chuyển hài cốt liệt sĩ (tối đa là 03 người).

Việc hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 156 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, nguyên tắc hỗ trợ hài cốt liệt sĩ được quy định như sau;

"Điều 156. Nguyên tắc
...
2. Hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ:
a) Trường hợp di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ đi nơi khác: tiền cất bốc và di chuyển hài cốt liệt sĩ; tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ; tiền xây vỏ mộ liệt sĩ đối với trường hợp an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ.
b) Trường hợp di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ: tiền cất bốc và di chuyển hài cốt liệt sĩ; tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi di chuyển đến nghĩa trang liệt sĩ nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ.
c) Chỉ hỗ trợ một lần khi di chuyển hài cốt liệt sĩ."

Như vậy, thân nhân liệt sĩ có thể di chuyển hài cốt liệt sĩ trong một số trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, thân nhân liệt sĩ (tối đa là 03 người) được nhận hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ theo nguyên tắc luật định.

Liệt sĩ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Điều kiện để được phong tặng danh hiệu liệt sĩ
Pháp luật
Con nuôi của liệt sĩ có được hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ không? Hồ sơ để hưởng chế độ trợ cấp này bao gồm những gì?
Pháp luật
Mức hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ và di chuyển hài cốt liệt sĩ đối với thân nhân liệt sĩ theo quy định là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh được quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh?
Pháp luật
Trợ cấp cho vợ liệt sĩ là người có công với cách mạng như thế nào? Liệt sĩ làm nghĩa vụ quốc tế có được xem là người có công với cách mạng không?
Pháp luật
Con của liệt sĩ có được hưởng chế độ ưu đãi miễn giảm thuế sử dụng đất không? Liệt sĩ có được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng hay không?
Pháp luật
Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ tại đường Bắc Sơn là khu vực trọng yếu thuộc đối tượng cảnh vệ đúng không?
Pháp luật
Mức trợ cấp cho người thờ cúng liệt sĩ là bao nhiêu? Giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ thì hồ sơ thủ tục ra sao?
Pháp luật
Có công nhận liệt sĩ đối với những người mất vì bắt cướp mà không phải là lực lượng vũ trang nhân dân?
Pháp luật
Quy trình xác minh, kết luận đối với liệt sỹ là quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng mất tích trong chiến tranh năm 2022?
Pháp luật
Quy trình tiếp nhận, hoàn thiện hồ sơ, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh đề nghị công nhận liệt sĩ đối với quân nhân năm 2022?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Liệt sĩ
1,896 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Liệt sĩ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Liệt sĩ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào