Thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào? Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự có bị đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự hay không?

Em tôi năm nay 18 tuổi. Vừa học xong chương trình trung học phổ trông và không tiếp tục học Đại học, Cao đẳng. Em tôi đã được đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định. Nhưng vừa rồi bị bắt vì hành vi trộm cắp tài sản và đang chuẩn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cho tôi hỏi trong trường hợp của em tôi thì có bị đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự không? Sau này nó có được tham gia nghĩa vụ quân sự nữa không? Thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào? - câu hỏi của chị Khánh Linh đến từ Gia Lai

Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự có bị đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự hay không?

Theo như quy định tại Điều 19 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về các trường hợp đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như sau:

Đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:
a) Chết;
b) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
c) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.

Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng có quy định như sau:

Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Theo quy định trên thì em trai bạn đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự nên sẽ bị đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định.

Thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào?

Thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Sau khi hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự thì có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?

Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 nêu trên thì sau khi hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự thì công dân sẽ được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
...
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Trường hợp của em trai bạn thì sau khi hết thời hạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định.

Thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào?

Thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.
2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.

Như vậy, thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự thuộc về Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi công dân đang cư trú.

Sau đó Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở;

Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.


Nghĩa vụ quân sự Tải trọn bộ các văn bản quy định về nghĩa vụ quân sự hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
22 bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự 2025
Pháp luật
Học tại chức là gì? Học tại chức có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không? Quy định về chương trình học tại chức?
Pháp luật
Luật Nghĩa vụ quân sự mới nhất năm 2025? Quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đi Nghĩa vụ quân sự năm 2025?
Pháp luật
Công dân có cần nộp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 trong hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu hay không?
Pháp luật
Nghĩa vụ quân sự 2025 tuyển quân mấy đợt? Nhập ngũ 2025 vào ngày nào? Nghĩa vụ quân sự 2025 đi mấy năm?
Pháp luật
Đi nghĩa vụ quân sự 2025 mấy năm? Lịch đi nghĩa vụ quân sự 2025? Trúng tuyển NVQS nhưng trốn thì phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Các đối tượng được ưu tiên tuyển chọn nghĩa vụ quân sự 2025 theo Hướng dẫn mới nhất của Bộ Quốc phòng thế nào?
Pháp luật
Xăm mình có đi nghĩa vụ quân sự 2025 không? Hướng dẫn mới nhất của Bộ Quốc phòng về hình xăm như thế nào?
Pháp luật
Viễn thị có phải đi nghĩa vụ quân sự 2025 không? Báo cáo tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2025 theo Hướng dẫn 4705 thế nào?
Pháp luật
Cận bao nhiêu độ thì không phải đi nghĩa vụ quân sự 2025 theo Hướng dẫn 4705 của Bộ Quốc phòng?
Pháp luật
Nghĩa vụ quân sự 2025 chú trọng tuyển người đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng đúng không? Nghĩa vụ quân sự 2025 có mấy đợt tuyển quân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghĩa vụ quân sự
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,933 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghĩa vụ quân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghĩa vụ quân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào