Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm trong vụ án hình sự là gì? Hội đồng giám đốc thẩm có được sửa bản án theo hướng gây bất lợi cho bị hại hay không?

Xin chào, tôi có câu hỏi liên quan đến thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm. Cụ thể, vì tôi đang là bị hại trong một vụ án hình sự. Vụ án đã được giải quyết theo thủ tục sơ thẩm và bản án sơ thẩm đã có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, bản án này lại vừa mới bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Do đó, tôi lo lắng nếu xét xử giám đốc thẩm lại thì Hội đồng xét xử có thể sửa bản án gây ảnh hưởng, bất lợi cho mình. Vì vậy, tôi muốn biết nếu xét xử giám đốc thẩm thì Hội đồng giám đốc thẩm có được sửa bản án theo hướng gây ảnh hưởng bất lợi cho tôi hay không? Mong sớm nhận được giải đáp!

Thẩm quyền giám đốc thẩm được quy định như thế nào?

Theo Điều 382 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về thẩm quyền giám đốc thẩm cụ thể như sau:

“Điều 382. Thẩm quyền giám đốc thẩm

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.

2. Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.

Khi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.

3. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị. Khi xét xử giám đốc thẩm thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương tham gia, do Chánh án Tòa án quân sự trung ương làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.

4. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương bị kháng nghị.

5. Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 4 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.

Khi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.

6. Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của các cấp khác nhau thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.”

Hội đồng giám đốc thẩm có thẩm quyền như thế nào?

Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm trong vụ án hình sự?

Căn cứ theo Điều 388 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm, theo đó Hội đồng giám đốc thẩm có thẩm quyền như sau:

- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;

- Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp luật;

- Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại;

- Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án;

- Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

- Đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.

Hội đồng giám đốc thẩm có được sửa bản án theo hướng gây bất lợi cho bị hại hay không?

Theo Điều 393 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cụ thể như sau:

“Điều 393. Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện:
1. Các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã rõ ràng, đầy đủ;
2. Việc sửa bản án, quyết định không làm thay đổi bản chất của vụ án, không làm xấu đi tình trạng của người bị kết án, không gây bất lợi cho bị hại, đương sự.”

Theo quy định trên thì Hội đồng giám đốc thẩm có quyền sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã rõ ràng, đầy đủ và việc sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không làm thay đổi bản chất của vụ án, không làm xấu đi tình trạng của người bị kết án, không gây bất lợi cho bị hại, đương sự..

Như vậy, Hội đồng giám đốc thẩm có thể sửa bản án nhưng không được gây bất lợi cho bạn.

Giám đốc thẩm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm về tranh chấp quyền nuôi con hay không?
Pháp luật
Người thân của người bị kết án có được làm đơn xin giám đốc thẩm cho người bị kết án hay không? Nếu được thì thủ tục thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Phiên tòa giám đốc thẩm chỉ được diễn ra khi có mặt người bị kết án có đúng không? Những người tham gia trong phiên tòa giám đốc thẩm là ai?
Pháp luật
Trường hợp nào thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hình sự sẽ không bị giới hạn, có thể tiến hành kháng nghị bất cứ lúc nào?
Pháp luật
Giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án bị kháng nghị? Thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm trong vụ án dân sự là gì?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị xem xét giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hành chính đã có bản án, quyết định của Tòa án từ ngày 01/7/2016 theo quy định nào?
Pháp luật
Bản án dân sự đã có hiệu lực bị kháng nghị giám đốc thẩm nhưng sau 01/7/2016 mới giải quyết thì có giải quyết theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015?
Pháp luật
Thực hiện kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng hành chính dựa vào căn cứ, điều kiện nào?
Pháp luật
Trong tố tụng hành chính ai có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm? Trong quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải thể hiện những nội dung gì?
Pháp luật
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vụ án, quyết định hành chính phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho những đối tượng nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giám đốc thẩm
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
7,068 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giám đốc thẩm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giám đốc thẩm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào