Thẩm phán có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không? Thẩm phán đã nghỉ hưu có thể hành nghề luật sư được không?
Thẩm phán có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 06/2010/NĐ-CP về công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân như sau:
Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân
1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án các tòa và tòa chuyên trách; Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, vụ, ban và các tòa, tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tối cao;
2. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án, Phó Chánh án các tòa chuyên trách; Thẩm định Tòa án nhân dân cấp tỉnh; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, phòng, ban và Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
3. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; Thẩm phán tòa án nhân dân cấp huyện; thư ký tòa án; người làm việc trong tòa án nhân dân cấp huyện.
Và căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 như sau:
Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
...
Như vậy, theo các quy định trên thì Thẩm phán là công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân và thuộc đối tượng không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Thẩm phán có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không? Thẩm phán đã nghỉ hưu có thể hành nghề luật sư khi được không? (Hình từ Internet)
Thẩm phán đã nghỉ hưu có thể hành nghề luật sư được không?
Đối tượng được miễn đào tạo nghề luật sư được quy định tại Điều 13 Luật Luật sư 2006 như sau:
Người được miễn đào tạo nghề luật sư
1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.
3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Luật sư 2006 sửa đổi bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 về những người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư được như sau:
Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
...
Như vậy, những người đã từng làm thẩm phán thì khi đã nghỉ hưu không những có thể hành nghề luật sư mà còn được miễn đào tạo nghề luật sư và thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Không làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư trong ba năm thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư?
Các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 như sau:
Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
...
Như vậy, trong ba năm kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư, luật sư không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nước ngoài có thuộc đối tượng được khám sức khỏe tại Việt Nam để đi học, đi làm việc hay không?
- Thỏa thuận áp đặt điều kiện ký kết hợp đồng mua hàng được coi là không gây ra hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể khi nào?
- Trẻ em gây thiệt hại về tài sản của người khác thì cha mẹ phải bồi thường thiệt hại cho những khoản chi phí nào?
- Mẫu Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần được quy định thế nào?
- Trong hoạt động tín ngưỡng pháp luật nghiêm cấm những hành vi gì? Việc tổ chức hoạt động tín ngưỡng phải dựa trên mấy nguyên tắc?