Tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua gồm những ai và việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua phải được lập thành biên bản bao gồm nội dung gì?
Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định như sau:
Bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua
1. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua được thực hiện theo đúng đối tượng, thời gian và địa điểm quy định tại quyết định trưng mua tài sản. Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì phải có hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản kèm theo; trường hợp vì lý do khách quan chưa cung cấp được hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản đó thì thực hiện bàn giao tài sản theo hiện trạng.
...
Theo đó, việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua được thực hiện theo đúng đối tượng, thời gian và địa điểm quy định tại quyết định trưng mua tài sản.
Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì phải có hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản kèm theo;
Trường hợp vì lý do khách quan chưa cung cấp được hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản đó thì thực hiện bàn giao tài sản theo hiện trạng.
Bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua (Hình từ Internet)
Tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua gồm những ai và việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua phải được lập thành biên bản bao gồm nội dung gì?
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định như sau:
Bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua
...
2. Thành phần tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua gồm có:
a) Người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp;
b) Đại diện tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua.
3. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có:
a) Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua;
c) Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của tài sản trưng mua tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận;
d) Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua;
đ) Danh mục hồ sơ, giấy tờ kèm theo (nếu có).
4. Trường hợp người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp không có mặt tại địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua theo thời hạn đã quy định thì trong biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản phải ghi rõ sự vắng mặt của họ và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng mua.
Theo đó, thành phần tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua gồm có:
- Người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp;
- Đại diện tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua.
Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có:
- Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp;
- Tên, địa chỉ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua;
- Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của tài sản trưng mua tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận;
- Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua;
- Danh mục hồ sơ, giấy tờ kèm theo (nếu có).
- Trường hợp người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp không có mặt tại địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua theo thời hạn đã quy định thì trong biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản phải ghi rõ sự vắng mặt của họ và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng mua.
Người có tài sản trưng mua có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người có tài sản trưng mua, trưng dụng
1. Người có tài sản trưng mua, trưng dụng có các quyền sau đây:
a) Được thanh toán tiền trưng mua tài sản; được hoàn trả tài sản trưng dụng và bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra;
b) Được khen thưởng về thành tích và đóng góp trong hoạt động trưng mua, trưng dụng tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về trưng mua, trưng dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Người có tài sản trưng mua, trưng dụng có nghĩa vụ chấp hành quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản.
Theo đó, người có tài sản trưng mua có các quyền sau đây:
- Được thanh toán tiền trưng mua tài sản;
- Được khen thưởng về thành tích và đóng góp trong hoạt động trưng mua tài sản theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về trưng mua tài sản theo quy định của pháp luật.
Người có tài sản trưng mua có nghĩa vụ chấp hành quyết định trưng mua tài sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?