Tàu thuyền quân sự bị cải hoán có bị thu hồi giấy đăng ký tàu thuyền quân sự không? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi?
Tàu thuyền quân sự bị cải hoán có bị thu hồi giấy đăng ký tàu thuyền quân sự không?
Tàu thuyền quân sự bị cải hoán có bị thu hồi giấy đăng ký tàu thuyền quân sự không, thì theo quy định điểm c khoản 1 Điều 13 Thông tư 32/2017/TT-BQP như sau:
Thu hồi giấy đăng ký, giấy phép lưu hành
1. Các trường hợp thu hồi
a) Tàu thuyền quân sự bị mất tích;
b) Tàu thuyền quân sự bị phá hủy;
c) Tàu thuyền quân sự cải hoán;
d) Tàu thuyền quân sự điều chuyển giữa các đơn vị;
đ) Tàu thuyền quân sự đã có quyết định loại khỏi trang bị quân sự của Tổng Tham mưu trưởng;
e) Tàu thuyền quân sự thay đổi cơ quan đăng ký;
g) Khi kết thúc nhiệm vụ được giao của cấp có thẩm quyền;
h) Tàu thuyền quân sự vi phạm một trong các lỗi quy định tại Điều 5 Thông tư này.
…
Như vậy, theo quy định trên thì tàu thuyền quân sự bị cải hoán thì bị thu hồi giấy đăng ký tàu thuyền quân sự.
Tàu thuyền quân sự (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy đăng ký tàu thuyền quân sự?
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy đăng ký tàu thuyền quân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 32/2017/TT-BQP như sau:
Thu hồi giấy đăng ký, giấy phép lưu hành
…
2. Tàu thuyền quân sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thì các cơ quan trực tiếp quản lý quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này có trách nhiệm ra quyết định thu hồi giấy đăng ký, giấy phép lưu hành.
Theo đó tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 32/2017/TT-BQP như sau:
Giấy đăng ký, giấy phép lưu hành
1. Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển và Cục trưởng Cục Vận tải/Tổng cục Hậu cần cấp giấy đăng ký, giấy phép lưu hành cho tàu thuyền quân sự thuộc phạm vi quản lý.
2. Nội dung thể hiện trên giấy đăng ký và giấy phép lưu hành
a) Giấy đăng ký, kích thước: 125 x 115(mm); mặt trước màu xanh nhạt, có hình ngôi sao ở giữa, nội dung gồm: Số thứ tự đăng ký, tên tàu thuyền quân sự, số đăng ký, đơn vị sử dụng; mặt sau màu trắng, nội dung gồm: Đặc điểm kỹ thuật, công dụng của tàu thuyền quân sự được đăng ký. Mẫu số 01, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy đăng ký tạm thời, kích thước: 125 x 115(mm); mặt trước màu vàng nhạt, nội dung gồm: Số thứ tự đăng ký, tên tàu thuyền quân sự, số đăng ký, đơn vị sử dụng và đặc điểm kỹ thuật, công dụng của tàu thuyền quân sự; mặt sau màu vàng nhạt, nội dung gồm: Có hình tàu, thuyền, quy định quản lý giấy đăng ký tạm thời. Mẫu số 02, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Giấy phép lưu hành, kích thước: 175 x 125(mm); mặt trước màu xanh nhạt, có hình ngôi sao ở giữa, nội dung gồm: Số thứ tự đăng ký, tên tàu thuyền quân sự, số đăng ký, đơn vị sử dụng và đặc điểm kỹ thuật, công dụng của tàu thuyền, thời hạn sử dụng; mặt sau màu trắng có hình tàu, thuyền, quy định quản lý giấy phép lưu hành. Mẫu số 03, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Giấy phép lưu hành tạm thời, kích thước: 175 x 125(mm); mặt trước màu vàng, có hình ngôi sao ở giữa, nội dung gồm: Số thứ tự đăng ký, tên tàu thuyền quân sự, số đăng ký, đơn vị sử dụng và đặc điểm kỹ thuật, công dụng của tàu thuyền, thời hạn sử dụng; mặt sau màu trắng có hình tàu, thuyền, quy định quản lý giấy phép lưu hành. Mẫu số 04, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Cơ quan cấp giấy đăng ký, giấy phép lưu hành: Là cơ quan giúp người chỉ huy quy định tại Khoản 1 Điều này tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định trình hồ sơ cấp giấy đăng ký, giấy phép lưu hành.
Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy đăng ký tàu thuyền quân sự là Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển và Cục trưởng Cục Vận tải/Tổng cục Hậu cần.
Thời hạn cấp giấy đăng ký tàu thuyền quân sự trong bao nhiêu ngày?
Thời hạn cấp giấy đăng ký tàu thuyền quân sự được quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2017/TT-BQP như sau:
Trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại giấy đăng ký, giấy phép lưu hành
1. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tàu thuyền quân sự chịu trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đăng ký tàu thuyền quân sự theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 Thông tư này và gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan đăng ký tàu thuyền quân sự.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan đăng ký tàu thuyền quân sự có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy đăng ký, giấy phép lưu hành cho đơn vị.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ cơ quan đăng ký tàu thuyền quân sự phải có văn bản thông báo và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ; thời hạn 5 (năm) ngày làm việc.
Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn cấp giấy đăng ký tàu thuyền quân sự 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ cơ quan đăng ký tàu thuyền quân sự phải có văn bản thông báo và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ; thời hạn 05 ngày làm việc.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
- Kinh doanh là gì? Có thể hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không cần đăng ký kinh doanh hay không?
- Đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh nước thải sinh hoạt thì có thuộc đối tượng phải đóng phí bảo vệ môi trường?
- Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?
- Mức tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là bao nhiêu? Trường hợp nào tính tiền chậm nộp vi phạm hành chính?