Tạm ngừng việc qua lại của những người dân khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia trong trường hợp nào?

Cho hỏi: Ai có quyền cho phép người dân khu vực biên giới Việt Nam sang khu vực biên giới Campuchia chăn trâu bò, gia cầm? Tạm ngừng việc qua lại của những người dân khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia trong trường hợp nào? - câu hỏi của chị My (An Giang)

Ai có quyền cho phép người dân khu vực biên giới Việt Nam sang khu vực biên giới Campuchia chăn trâu bò, gia cầm?

Theo Điều 4 Hiệp định về quy chế biên giới giữa Việt Nam và Cam-pu-chia 1983 giải thích người dân khu vực biên giới là những người dân của mỗi Bên được phép cư trú trong khu vực biên giới, từ 15 tuổi trở lên được Nhà đương cục có thẩm quyền nước mình cấp một giấy chứng minh biên giới có ký hiệu riêng do hai Bên thỏa thuận, nhằm phân biệt với những người cư trú ngoài khu vực biên giới.

Đồng thời tại khoản a Điều 6 Hiệp định về quy chế biên giới giữa Việt Nam và Cam-pu-chia 1983 quy định như sau:

Điều 6.
a) Những người dân khu vực biên giới Bên này không được sang khu vực biên giới Bên kia cư trú, làm nhà, canh tác, lây lâm thổ sản, săn bắn, chăn trâu bò, gia cầm v.v…, đánh cá, bắt tôm trừ trường hợp được phép của chính quyền hai Bên từ cấp huyện trở lên. Trường hợp sang khu vực biên giới Bên kia cư trú, làm nhà trái với quy định này sau khi Hiệp định này có hiệu lực thì đương sự phải dỡ nhà, trở về nước mình trong vòng sáu tháng.
b) Trường hợp đang sản xuất tại khu vực biên giới Bên kia khi Hiệp định này có hiệu lực và không được phép tiếp tục nữa, nếu là hoa màu và cây lâu năm chưa kịp thu hoạch thì đương sự được phép tiếp tục qua biên giới để chăm sóc cho đến khi thu hoạch xong và chỉ được làm và thu hoạch hết vụ đó. Đối với cây lâu năm chậm nhất một năm sau khi Hiệp định này có hiệu lực, đương sự phải nhượng lại cho chính quyền địa phương sở tại và chính quyền địa phương sở tại cần xem xét việc bồi thường cho đương sự theo giá thỏa thuận.
c) Trong lúc tiến hành các hoạt động sản xuất nói trên ở khu vực biên giới Bên kia, đương sự phải tuân theo luật lệ của Bên kia.

Căn cứ trên quy định những người dân khu vực biên giới Việt Nam được phép sang khu vực biên giới Campuchia chăn trâu bò, gia cầm trong trường hợp được phép của chính quyền hai Bên từ cấp huyện trở lên.

Lưu ý: Trường hợp sang khu vực biên giới Bên kia cư trú, làm nhà trái với quy định này sau khi Hiệp định này có hiệu lực thì đương sự phải dỡ nhà, trở về nước mình trong vòng sáu tháng.

Tạm ngừng việc qua lại của những người dân khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia trong trường hợp nào?

Theo khoản b Điều 10 Hiệp định về quy chế biên giới giữa Việt Nam và Cam-pu-chia 1983 quy định như sau:

Điều 10.
a) Khi có dịch bệnh người và gia súc ở một Bên, Bên đó phải có biện pháp phòng, chống kịp thời, đồng thời báo ngay cho chính quyền địa phương Bên kia biết. Nếu được yêu cầu, phía Bên kia sẽ tích cực và kịp thời giúp đỡ với mọi khả năng của mình.
b) Trong thời gian có dịch bệnh người hay gia súc ở một vùng biên giới, cần tạm ngừng việc qua lại của những người dân khu vực biên giới lân cận của hai Bên và ngừng việc mua bán, di chuyển gia súc trong khu vực biên giới đó cũng như ở các vùng lân cận. Việc tạm ngừng nói trên phải do chính quyền cấp tỉnh quyết định.

Theo quy định nêu trên, trong thời gian có dịch bệnh người hay gia súc ở một vùng biên giới thì cần tạm ngưng việc qua lại biên giới của những người dân khu vực biên giới lân cận hai bên Việt Nam và Campuchia.

Đồng thời ngừng việc mua bán, di chuyển gia súc trong khu vực biên giới đó cũng như ở các vùng lân cận.

Việc tạm ngừng qua lại biên giới của những người dân khu vực biên giới phải do chính quyền cấp tỉnh quyết định.

Lưu ý: Khi có dịch bệnh người và gia súc ở một Bên, Bên đó phải có biện pháp phòng, chống kịp thời, đồng thời báo ngay cho chính quyền địa phương Bên kia biết. Nếu được yêu cầu, phía Bên kia sẽ tích cực và kịp thời giúp đỡ với mọi khả năng của mình.

tạm ngừng việc qua lại biên giới

Tạm ngừng việc qua lại biên giới của những người dân khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia (Hình từ Internet)

Khi có người bị bệnh, người dân khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia có thể trực tiếp liên hệ với ai?

Theo Điều 11 Hiệp định về quy chế biên giới giữa Việt Nam và Cam-pu-chia 1983 quy định như sau:

Điều 11.
Khi có người bị bệnh hoặc tai nạn, cần được cấp cứu, những người dân khu vực biên giới Bên này có thể trực tiếp liên hệ với cơ sở y tế gần nhất của Bên kia yêu cầu giúp đỡ, đồng thời báo cho chính quyền phía Bên mình biết để liên hệ làm thủ tục cần thiết với chính quyền Bên kia.

Theo quy định nêu trên khi có người bị bệnh, người dân khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia có thể trực tiếp liên hệ với cơ sở y tế gần nhất của Bên kia yêu cầu giúp đỡ

Đồng thời báo cho chính quyền phía Bên mình biết để liên hệ làm thủ tục cần thiết với chính quyền Bên kia.

Khu vực biên giới
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nước ngoài khi vào khu vực biên giới đất liền có phải thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh không?
Pháp luật
Yêu cầu đối với công dân cư trú trong khu vực biên giới của Việt Nam - Lào là gì? Công dân của Việt Nam - Lào ký kết khi qua lại biên giới phải tuân theo những gì?
Pháp luật
Khi vào khu vực biên giới thì công dân Việt Nam không phải là cư dân biên giới phải chuẩn bị các giấy tờ gì?
Pháp luật
Trong việc xây dựng quản lý bảo vệ khu vực biên giới, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng phối hợp với Công an cấp tỉnh thực hiện những gì?
Pháp luật
Người điều khiển phương tiện bay trong khu vực biên giới có thể bị phạt tiền đến 75 triệu đồng đúng không?
Pháp luật
Xây dựng trái phép công trình gây tổn hại đến sự an toàn của công trình biên giới thì tổ chức bị phạt tiền đến 60 triệu đồng đúng không?
Pháp luật
Người làm hư hỏng kết cấu của công trình biên giới thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Không tháo dỡ công trình trên biển trong khu vực biên giới biển khi hết hạn sử dụng thì tổ chức sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cản trở hoạt động lưu thông hợp pháp tại khu vực cửa khẩu biên giới biển thì cá nhân bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Xây dựng trái phép công trình trên sông biên giới thì tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu vực biên giới
924 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu vực biên giới

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khu vực biên giới

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào