Tạm dừng hoạt động bao lâu thì cơ sở kinh doanh dược phải báo cáo Bộ Y tế? Không báo cáo thì bị xử phạt thế nào?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến cơ sở kinh doanh dược như sau: Tạm dừng hoạt động bao lâu thì cơ sở kinh doanh dược phải báo cáo Bộ Y tế? Không báo cáo thì bị xử phạt thế nào? Biết cơ sở này là tổ chức. Tôi mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.H.T ở Lâm Đồng.

Tạm dừng hoạt động bao lâu thì cơ sở kinh doanh dược phải báo cáo Bộ Y tế?

Cơ sở kinh doanh dược phải báo cáo Bộ Y tế khi tạm dừng hoạt động trong thời hạn quy định tại điểm e khoản 2 Điều 42 Luật Dược 2016 như sau:

Quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược
...
2. Cơ sở kinh doanh dược có các trách nhiệm sau đây:
a) Phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và chỉ được kinh doanh đúng loại hình cơ sở kinh doanh, phạm vi và địa điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
b) Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dược trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật này;
c) Thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Điều 62 của Luật này;
d) Bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do lỗi của cơ sở theo quy định của pháp luật;
đ) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bảo đảm cung ứng thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, thảm họa;
e) Báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên hoặc chấm dứt hoạt động;
...

Theo quy định trên, cơ sở kinh doanh dược có trách nhiệm báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên.

Cơ sở kinh doanh dược

Cơ sở kinh doanh dược (Hình từ Internet)

Không báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên thì cơ sở kinh doanh dược bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở kinh doanh dược không báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên được quy định tại điểm a khoản 1, khoản 5 Điều 55 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế, không thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên hoặc chấm dứt hoạt động;
b) Không thông báo, không cập nhật danh sách người có chứng chỉ hành nghề dược đang hành nghề tại cơ sở đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về dược theo quy định của pháp luật;
d) Không niêm yết giá bán buôn, bán lẻ bằng đồng Việt Nam hoặc niêm yết không đầy đủ, không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng tại nơi giao dịch hoặc nơi bán thuốc của cơ sở kinh doanh dược.
...
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Căn cứ khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo đó, cơ sở kinh doanh dược không báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Đồng thời cơ sở này còn bị đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở kinh doanh dược không báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở kinh doanh dược không báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên là 01 năm.

Cơ sở kinh doanh dược Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Cơ sở kinh doanh dược
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở kinh doanh dược được đánh giá định kỳ đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự bao lâu một lần?
Pháp luật
Quầy thuốc không hợp tác, cản trở cơ quan kiểm tra lấy mẫu thuốc để kiểm tra chất lượng thì sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Cơ sở kinh doanh dược có được hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh dược không?
Pháp luật
Tạm dừng hoạt động bao lâu thì cơ sở kinh doanh dược phải báo cáo Bộ Y tế? Không báo cáo thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Các lô thuốc được xuất cảng sau ngày Giấy đăng ký lưu hành hết thời hạn hiệu lực có được thông quan về Việt Nam không?
Pháp luật
Cơ sở kinh doanh dược có được bán lẻ thuốc có giá cao hơn mức giá kê khai do chính cơ sở sản xuất thuốc đã kê khai không?
Pháp luật
Giá bán thuốc của cơ sở kinh doanh dược được quy định thế nào? Nguyên tắc rà soát, công bố giá thuốc kê khai, kê khai lại ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở kinh doanh dược
3,270 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở kinh doanh dược

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ sở kinh doanh dược

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào