Tài xế xe khách đón hành khách tại nơi có biển cấm đỗ thì có bị tước giấy phép lái xe hay không?

Tôi muốn hỏi, xe khách đón hành khách tại nơi có biển cấm đỗ sẽ bị xử phạt như thế nào? Có bị tạm giữ phương tiện hay không? Tài xế xe khách có bị áp dụng biện pháp tước giấy phép lái xe hay không? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn!

Đón hành khách tại nơi có biển cấm đỗ sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo quy định điểm e khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị sửa đổi bởi điểm p khoản 34, điểm a khoản 12 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với người điều khiển xe khách vi phạm như sau:

"5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;

b) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;

c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;

d) Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;

đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 7a Điều này;

e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 7a Điều này;

h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;

i) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến theo quy định;

k) Đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 7a Điều này;

l) Vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định này;

m) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe;

n) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng gom khách, bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe; điều khiển xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;

o) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở khách;

p) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô;”

q) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử không có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách hoặc có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc)."

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe khách đón hành khách tại nơi có biển cấm đỗ sẽ bị xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;

Tài xế xe khách đón hành khách tại nơi có biển cấm đỗ thì có bị tước giấy phép lái xe hay không?

Tài xế xe khách đón hành khách tại nơi có biển cấm đỗ thì có bị tước giấy phép lái xe hay không?

Tài xế xe khách đón hành khách tại nơi có biển cấm đỗ thì có bị tước bằng lái hay không?

Tại khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 12 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;

c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm l khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính."

Như vậy, tài xế xe khách đón hành khách tại nơi có biển cấm đỗ thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Có tạm giữ phương tiện đối với xe khách đón trả hành khách tại nơi có biển cấm đỗ hay không?

Căn cứ Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:

"1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;

b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;

c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;

d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;

đ) Khoản 9 Điều 11;

e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;

g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;

h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;

i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;

k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;

l) Điểm b khoản 5 Điều 33.

..."

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe khách đón hành khách tại nơi có biển cấm đỗ sẽ bị xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng chứ không có giữ phương tiện.

Biển cấm đỗ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đối với lỗi đỗ xe ô tô tại nơi có biển báo cấm đỗ xe ô tô thì có được nộp tiền phạt tại chỗ hay không?
Pháp luật
Tài xế xe khách đón hành khách tại nơi có biển cấm đỗ thì có bị tước giấy phép lái xe hay không?
Pháp luật
Máy ủi đậu tại khu vực có biển cấm đỗ xe sẽ bị xử phạt như thế nào? Có tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi tài xế vi phạm không?
Pháp luật
Tài xế đậu xe ô tô trên tuyến đường có cắm biển cấm đỗ xe thì sẽ bị tước giấy phép lái xe mấy tháng?
Pháp luật
Biển cấm đỗ trên các tuyến đường nội ô thành phố sẽ do cơ quan hay một cá nhân nào phụ trách việc lắp đặt?
Pháp luật
Đậu xe máy tại nơi có biển cấm đỗ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Có bị tạm giữ phương tiện hay không?
Pháp luật
Biển cấm đỗ theo quy định hiện nay thì có kích thước, màu sắc, ý nghĩa và hình dạng như thế nào?
Pháp luật
Khi kết hợp lắp đặt biển cấm đỗ xe (P.131a) và biển số I.446 để báo hiệu nơi đỗ xe dành cho người khuyết tật thì cần phải lưu ý những vấn đề gì?
Pháp luật
Biển thuyết minh khi lắp đặt ở bên dưới biển cấm đỗ xe phải đảm bảo về kích thước, màu sắc như thế nào?
Pháp luật
Khi bắt gặp biển phụ S.503 (d,e,f) được đặt ngay phía dưới biển cấm đỗ xe (P.131) thì có ý nghĩa gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biển cấm đỗ
9,365 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biển cấm đỗ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biển cấm đỗ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào