Tài sản thuộc sở hữu toàn dân có được dùng để làm tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định hiện nay không?

Tài sản thuộc sở hữu toàn dân có được xem là tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hay không? Tài sản bảo đảm đã được bán thì có quyền truy đòi của bên nhận bảo đảm hay không vậy? Quy định nếu có giúp tôi, tôi cảm ơn! Câu hỏi của bạn Thanh đến từ Đồng Nai.

Tài sản thuộc sở hữu toàn dân có được dùng để làm tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:

Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;
2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;
4. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

Theo đó, tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định là một trong các loại tài sản bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ.

Tài sản đảm bảo

Tài sản đảm bảo (hình từ internet)

Tài sản bảo đảm đã được bán thì có quyền truy đòi của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:

Quyền truy đòi tài sản bảo đảm
1. Quyền của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm trong biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không thay đổi hoặc không chấm dứt trong trường hợp tài sản bảo đảm bị chuyển giao cho người khác do mua bán, tặng cho, trao đổi, chuyển nhượng, chuyển giao khác về quyền sở hữu; chiếm hữu, sử dụng hoặc được lợi về tài sản bảo đảm không có căn cứ pháp luật và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quyền truy đòi của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm không áp dụng đối với tài sản sau đây:
a) Tài sản bảo đảm đã được bán, được chuyển nhượng hoặc đã được chuyển giao khác về quyền sở hữu do có sự đồng ý của bên nhận bảo đảm và không được tiếp tục dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận;
b) Tài sản thế chấp được bán, được thay thế hoặc được trao đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 321 của Bộ luật Dân sự;
c) Tài sản bảo đảm không còn hoặc bị thay thế bằng tài sản khác quy định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
3. Trường hợp bên bảo đảm là cá nhân chết, pháp nhân chấm dứt tồn tại thì quyền truy đòi tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm không chấm dứt nhưng thực hiện theo quy định tại Điều 658 của Bộ luật Dân sự và quy định khác về thừa kế của Bộ luật Dân sự trong trường hợp bên bảo đảm là cá nhân chết hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể pháp nhân, phá sản trong trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân bị giải thể, bị tuyên bố phá sản.

Theo đó, tài sản bảo đảm đã được bán, được chuyển nhượng hoặc đã được chuyển giao khác về quyền sở hữu do có sự đồng ý của bên nhận bảo đảm và không được tiếp tục dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận.

Tài sản bảo đảm được mô tả như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:

Mô tả tài sản bảo đảm
1. Việc mô tả tài sản bảo đảm do bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận, phù hợp với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, các Điều 12, 13, 18 và 19 Nghị định này.
2. Trường hợp tài sản bảo đảm là bất động sản, động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký thì thông tin được mô tả theo thỏa thuận phải phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận.
3. Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền tài sản thì thông tin được mô tả theo thỏa thuận phải thể hiện được tên, căn cứ pháp lý phát sinh quyền tài sản.

Theo đó, tài sản bảo đảm được mô tả thực hiện theo quy định trên.

Xác định tài sản đảm bảo trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận về việc hợp nhất tài sản bảo đảm với tài sản khác hoặc tài sản bảo đảm được chế biến tạo thành tài sản mới ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:

Biến động về tài sản bảo đảm
...
2. Trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận về việc hợp nhất, sáp nhập hoặc trộn lẫn tài sản bảo đảm với tài sản khác hoặc tài sản bảo đảm được chế biến tạo thành tài sản mới thì tài sản bảo đảm được xác định như sau:
a) Tài sản mới được tạo thành do hợp nhất, sáp nhập hoặc trộn lẫn mà không chia được thì phần giá trị tài sản bảo đảm được hợp nhất, sáp nhập hoặc trộn lẫn vào tài sản mới trở thành tài sản bảo đảm;
b) Vật mới được tạo thành do chế biến thuộc sở hữu của bên bảo đảm thì vật mới tiếp tục là tài sản bảo đảm. Trường hợp vật mới không thuộc sở hữu của bên bảo đảm thì giá trị phần tài sản bảo đảm được chế biến trở thành tài sản bảo đảm.
...

Theo đó, tài sản đảm bảo trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận về việc hợp nhất tài sản bảo đảm với tài sản khác hoặc tài sản bảo đảm được chế biến tạo thành tài sản mới được xác định theo quy định trên.

Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Tài sản bảo đảm Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Tài sản bảo đảm:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quyền khai thác khoáng sản có được sử dụng làm tài sản bảo đảm trong giao dịch dân sự hiện nay không?
Pháp luật
Vật đồng bộ là gì? Bên nhận bảo đảm có được xử lý đồng thời toàn bộ các phần của tài sản bảo đảm là vật đồng bộ không?
Pháp luật
Trước khi xử lý tài sản bảo đảm bên nhận bảo đảm có bắt buộc phải thông báo bằng văn bản cho bên bảo đảm không?
Pháp luật
Có được dùng số dư tiền gửi tại ngân hàng làm tài sản bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không?
Pháp luật
Dùng phần vốn góp vào doanh nghiệp làm tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được không? Có những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nào?
Pháp luật
Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu phải thực hiện thẩm định giá khởi điểm trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Bên bảo đảm có thể yêu cầu xóa đăng ký trong trường hợp tài sản bảo đảm không còn do góp vốn vào doanh nghiệp hay không?
Pháp luật
Bên bảo đảm phải mô tả tài sản bảo đảm là ô tô trên Phiếu yêu cầu đăng ký như nào khi thực hiện đăng ký thế chấp tại cơ quan đăng ký?
Pháp luật
Bổ sung thêm tài sản bảo đảm nằm trong các trường hợp đăng ký thay đổi thì sử dụng biểu mẫu nào?
Pháp luật
Đối với tài sản bảo đảm là dự án đầu tư thì ngân hàng có quyền thu giữ tài sản khi chủ dự án phá sản hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
1,130 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Tài sản bảo đảm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào