Tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định được tiêu huỷ trong những trường hợp nào?

Cho tôi hỏi tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định được tiêu huỷ trong những trường hợp nào? Ai có thẩm quyền quyết định việc tiêu huỷ tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Tài chính? Câu hỏi của anh Nam từ Khánh Hoà.

Tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định được tiêu huỷ trong những trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 1500/QĐ-BTC năm 2020 quy định về việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như sau:

Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước.
b) Quá trình tiêu hủy phải tác động làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và loại bỏ hoàn toàn thông tin bí mật nhà nước.
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
...

Như vậy, theo quy định thì tài liệu bí mật nhà nước của Bộ Tài chính được tiêu huỷ trong các trường hợp sau đây:

(1) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

(2) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.

Tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định được tiêu huỷ trong những trường hợp nào?

Tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định được tiêu huỷ trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Việc tiêu huỷ tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Tài chính phải đáp ứng những yêu cầu gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 1500/QĐ-BTC năm 2020 quy định về viêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như sau:

Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước.
b) Quá trình tiêu hủy phải tác động làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và loại bỏ hoàn toàn thông tin bí mật nhà nước.
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 8 Quy chế này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
b) Người đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người đứng đầu đơn vị.
...

Như vậy, theo quy định thì việc tiêu hủy tài liệu bí mật Nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

(1) Không để bị lộ, bị mất bí mật Nhà nước.

(2) Quá trình tiêu hủy phải tác động làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng của tài liệu, vật chứa bí mật Nhà nước và loại bỏ hoàn toàn thông tin bí mật Nhà nước.

(3) Tài liệu, vật chứa bí mật Nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.

Ai có thẩm quyền quyết định việc tiêu huỷ tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Tài chính?

Căn cứ khoản 3 Điều 17 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 1500/QĐ-BTC năm 2020 quy định về viêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như sau:

Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
...
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 8 Quy chế này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
b) Người đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người đứng đầu đơn vị.
...

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 8 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 1500/QĐ-BTC năm 2020 quy định về việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như sau:

Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
...
2. Thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước:
a) Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật bao gồm: Bộ trưởng, Người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ, trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.
b) Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm:
- Những người quy định tại điểm a khoản này;
- Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ;
- Người đứng đầu Cục, Vụ và tương đương thuộc Tổng cục và tương đương;
- Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp thuộc Bộ.
c) Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:
...

Như vậy, theo quy định thì những người sau đây sẽ có thẩm quyền quyết định việc tiêu huỷ tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Tài chính:

(1) Bộ trưởng Bộ Tài chính;

(2) Người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ;

(3) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ;

(4) Người đứng đầu Cục, Vụ và tương đương thuộc Tổng cục và tương đương;

(5) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp thuộc Bộ.

Bí mật nhà nước Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Bí mật nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bí mật nhà nước độ tuyệt mật gồm những thông tin nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Bộ Kế hoạch và đầu tư thuộc về ai?
Pháp luật
Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong tổ chức Công đoàn Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Chủ thể duy nhất có thẩm quyền ban hành danh mục bí mật nhà nước là Thủ tướng Chính phủ có đúng không?
Pháp luật
Cục An ninh chính trị nội bộ có trách trách nhiệm tham mưu giúp Bộ Công an thực hiện những công việc nào trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước?
Pháp luật
Thông tin quan trọng nào về kinh tế sẽ thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Những bí mật nhà nước đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế xã hội sẽ được giải mật đúng không?
Pháp luật
Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam là những hành vi nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam?
Pháp luật
Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bí mật nhà nước
516 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bí mật nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bí mật nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào