Số thuê bao viễn thông có phải là một chuỗi các chữ số chị thị điểm kết nối duy nhất trong mạng viễn thông không?

Số thuê bao viễn thông có phải là một chuỗi các chữ số chị thị điểm kết nối duy nhất trong mạng viễn thông không? Doanh nghiệp viễn thông có phải bồi thường thiệt hại gián tiếp do việc đổi số thuê bao viễn thông hay không?

Số thuê bao viễn thông có phải là một chuỗi các chữ số chị thị điểm kết nối duy nhất trong mạng viễn thông không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 25/2011/NĐ-CP quy định như sau:

Đổi số thuê bao viễn thông
1. Số thuê bao viễn thông là một chuỗi các chữ số (hoặc các ký tự) chỉ thị điểm kết cuối duy nhất trong mạng viễn thông bao gồm các thông tin cần thiết để định tuyến cuộc gọi tới điểm kết cuối đó.
2. Đổi số thuê bao viễn thông là việc tổ chức thực hiện thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông đang được sử dụng trên mạng viễn thông.
3. Việc đổi số thuê bao viễn thông được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tăng dung lượng số thuê bao viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao;
b) Bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác mạng lưới và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả;
c) Điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi quy hoạch kho số viễn thông quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu thay đổi về công nghệ và chính sách phát triển viễn thông;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
...

Theo đó, số thuê bao viễn thông là một chuỗi các chữ số (hoặc các ký tự) chỉ thị điểm kết cuối duy nhất trong mạng viễn thông bao gồm các thông tin cần thiết để định tuyến cuộc gọi tới điểm kết cuối đó.

Số thuê bao viễn thông là gì? Doanh nghiệp viễn thông có phải bồi thường thiệt hại gián tiếp do việc đổi số thuê bao không?

Số thuê bao viễn thông có phải là một chuỗi các chữ số chị thị điểm kết nối duy nhất trong mạng viễn thông không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp viễn thông có phải bồi thường thiệt hại gián tiếp do việc đổi số thuê bao viễn thông không?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 32 Nghị định 25/2011/NĐ-CP quy định như sau:

Đổi số thuê bao viễn thông
...
4. Doanh nghiệp viễn thông khi đổi số thuê bao viễn thông có trách nhiệm:
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông của doanh nghiệp phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông hoặc kế hoạch đổi số thuê bao đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt;
b) Thông báo việc đổi số thuê bao viễn thông trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất 60 ngày trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
c) Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
d) Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông khác thực hiện việc đổi số thuê bao viễn thông;
đ) Triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc (nếu có) trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông;
e) Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về kết quả đổi số thuê bao viễn thông.
5. Doanh nghiệp viễn thông không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do việc đổi số thuê bao viễn thông.

Như vậy, doanh nghiệp viễn thông sẽ không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do việc đổi số thuê bao viễn thông.

Quy trình thực hiện đổi số thuê bao viễn thông được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 25/2011/NĐ-CP quy định về quy trình thực hiện đổi số thuê bao viễn thông bao gồm:

- Đổi số thuê bao viễn thông nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông:

+ Trường hợp doanh nghiệp viễn thông đổi dưới 10.000 số thuê bao viễn thông đã cấp cho thuê bao viễn thông trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông và bảo đảm phù hợp với quy hoạch đánh số viễn thông quốc gia: Doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc đổi số thuê bao viễn thông theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Nghị định 25/2011/NĐ-CP và báo cáo với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;

+ Trường hợp doanh nghiệp viễn thông đổi trên 10.000 số thuê bao viễn thông đã cấp cho thuê bao viễn thông hoặc phạm vi đổi số thuộc hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông và phù hợp với quy hoạch đánh số viễn thông quốc gia: Doanh nghiệp viễn thông phải gửi hồ sơ đề nghị tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 90 ngày trước ngày đổi số thuê bao viễn thông và chỉ tiến hành đổi số thuê bao viễn thông sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.

+ Hồ sơ đề nghị đổi số thuê bao viễn thông bao gồm:

++ Đơn đề nghị đổi số thuê bao viễn thông theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;

++ Kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông, trong đó nêu rõ phạm vi đổi số, số lượng thuê bao sẽ đổi số, thời gian đổi số dự kiến;

++ Phương án kỹ thuật, bao gồm cả phương án thử nghiệm thực hiện việc đổi số, giải pháp nhằm hạn chế việc mất liên lạc trong và sau quá trình đổi số;

+ Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận, xử lý hồ sơ nêu tại điểm c khoản 1 Điều 33 Nghị định 25/2011/NĐ-CP trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không chấp thuận việc đổi số, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp biết.

- Đổi số thuê bao viễn thông có thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông:

+ Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt; tổ chức và chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông đã được phê duyệt.

Số thuê bao viễn thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Số thuê bao viễn thông có phải là một chuỗi các chữ số chị thị điểm kết nối duy nhất trong mạng viễn thông không?
Pháp luật
Mã mạng di động H2H được phân bổ theo phương thức nào? Trường hợp nào mã mạng di động H2H được phân bổ trực tiếp?
Pháp luật
Giá khởi điểm để đấu giá số thuê bao di động H2H được xác định thế nào? Người trúng đấu giá có được miễn phí sử dụng mã số viễn thông?
Pháp luật
SIM là gì? SIM viết tắt của từ gì? SIM có gắn số thuê bao viễn thông không? Những loại SIM nào được kinh doanh hợp pháp và khuyến mãi?
Pháp luật
Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông có bắt buộc lập thành văn bản theo quy định không?
Pháp luật
Số thuê bao viễn thông là gì? Đổi số thuê bao viễn thông là gì? Hồ sơ đề nghị đổi số thuê bao viễn thông có bao gồm phương án kỹ thuật hay không?
Pháp luật
Thời hạn cho thuê số thuê bao viễn thông tối đa là bao nhiêu năm theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông thay đổi số thuê bao viễn thông nhưng không làm thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao thì hồ sơ đề nghị cần những gì?
Pháp luật
Đơn đề nghị đổi số thuê bao viễn thông trong trường hợp thay đổi trên 10.000 số sẽ dùng theo mẫu đơn nào?
Pháp luật
Để cho thuê số thuê bao viễn thông thì doanh nghiệp cần đáp ứng những điều kiện gì? Cần thông báo cho cơ quan nào biết khi cho thuê số thuê bao viễn thông?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Số thuê bao viễn thông
70 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Số thuê bao viễn thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Số thuê bao viễn thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào