Số thẻ căn cước công dân khi chuyển sang thẻ căn cước có giống nhau không và có cần phải xác lập lại số định danh cá nhân không?
Số thẻ căn cước công dân khi chuyển sang thẻ căn cước có giống nhau không và có cần phải xác lập lại số định danh cá nhân không?
Căn cứ Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 (đã hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024) quy định Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Cũng theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP (đã hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024) hướng dẫn Luật Căn cước công dân 2014 quy định về "Số định danh cá nhân" là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Và theo quy định hiện hành tại Điều 12 Luật Căn cước 2023 quy định về Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam:
- Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.
- Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
- Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam dùng để cấp thẻ căn cước, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.
Như vậy, có thể thấy Số định danh cá nhân chính là số thẻ căn cước trên thẻ căn cước mới. Số thẻ căn cước vẫn giống với số thẻ căn cước công dân trước đây, vẫn là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số và do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam.
Đồng thời theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP về các trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân gồm:
- Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan;
- Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước;
- Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật.
Như vậy, người chuyển từ thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước không thuộc các trường hợp trên thì không phải xác lập lại số định danh cá nhân.
Số thẻ căn cước công dân khi chuyển sang thẻ căn cước có giống nhau không và có cần phải xác lập lại số định danh cá nhân không? (Hình từ Internet)
Thẻ căn cước mới được đổi sang từ thẻ căn cước công dân có giá trị như thế nào?
Căn cứ Điều 20 Luật Căn cước 2023 thì thẻ căn cước mới được đổi sang từ thẻ căn cước công dân có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.
Bên cạnh đó, thẻ căn cước cũng được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.
Ngoài ra, thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước.
- Trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.
Quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật sẽ được Nhà nước bảo vệ.
Bắt buộc phải đổi từ thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật Căn cước 2023 thì thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ Căn cước.
Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
Như vậy, bắt buộc phải đổi từ thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước khi thẻ căn cước công dân đã hết thời hạn được in trên thẻ.
Lưu ý: Nếu thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng thì chỉ bị đổi sang thẻ Căn cước nếu người dân có nhu cầu đổi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?