Số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh là bao nhiêu theo quy định mới? Căn cứ xác định số lượng người làm việc?
Căn cứ xác định định mức số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BNV về căn cứ xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc như sau:
Căn cứ xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc
1. Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương và cấp tỉnh được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 3, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương và cấp tỉnh được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP và các căn cứ sau:
a) Khối lượng tài liệu.
b) Số lượng, đặc điểm nguồn nộp lưu.
c) Loại hình tài liệu.
d) Tình trạng vật lý của tài liệu.
đ) Đặc điểm ngôn ngữ của tài liệu.
e) Yêu cầu phát huy giá trị tài liệu.
g) Yêu cầu thực hiện các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ.
h) Thực trạng kho lưu trữ chuyên dụng, hạ tầng thông tin và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin.
3. Số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương và cấp tỉnh không bao gồm số lượng người làm việc tại vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
Theo đó, số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử của Nhà nước cấp tỉnh được xác định dựa trên các căn cứ sau:
- Vị trí việc làm và khối lượng công việc thực tế tại từng vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin;
- Thực trạng quản lý, sử dụng số lượng người làm việc được giao của đơn vị.
- Khối lượng tài liệu.
- Số lượng, đặc điểm nguồn nộp lưu.
- Loại hình tài liệu.
- Tình trạng vật lý của tài liệu.
- Đặc điểm ngôn ngữ của tài liệu.
- Yêu cầu phát huy giá trị tài liệu.
- Yêu cầu thực hiện các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ.
- Thực trạng kho lưu trữ chuyên dụng, hạ tầng thông tin và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin.
Lưu ý: Số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử của Nhà nước cấp tỉnh không bao gồm số lượng người làm việc tại vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
Số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh là bao nhiêu theo quy định mới? Căn cứ xác định số lượng người làm việc? (Hình từ Internet)
Số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh là bao nhiêu theo quy định mới?
Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BNV quy định về số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương và cấp tỉnh như sau:
Số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương và cấp tỉnh
1. Đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương: số lượng người làm việc tối thiểu là 24 người, tối đa là 90 người.
2. Đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh: số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người. Số lượng người làm việc tối đa đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước thuộc thành phố trực thuộc trung ương là 30 người, đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước thuộc tỉnh là 22 người.
Theo quy định trên thì số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử của Nhà nước cấp tỉnh tối thiểu là 15 người.
Số lượng người làm việc tối đa đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước thuộc thành phố trực thuộc trung ương là 30 người.
Số lượng người làm việc tối đa đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước thuộc tỉnh là 22 người.
Tiêu chí xác định số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh tăng thêm được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BNV thì tiêu chí xác định số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử của Nhà nước cấp tỉnh tăng thêm so với số lượng người làm việc tối thiểu như sau:
(1) Đối với tài liệu lưu trữ giấy: số lượng tài liệu lưu trữ từ 2.000 mét giá tài liệu trở lên thì cứ 300 mét giá tài liệu được bố trí thêm 01 người.
(2) Đối với tài liệu lưu trữ điện tử
- Dung lượng tài liệu lưu trữ điện tử: mỗi 1.000.000 megabyte thì bố trí 01 người;
- Số lượng tài liệu ghi âm, ghi hình: mỗi 500 giờ nghe, giờ xem thì bố trí 01 người.
(3) Đối với tài liệu lưu trữ Mộc bản: từ 15.000 tấm trở lên thì cứ 1.500 tấm bố trí thêm 01 người.
(4) Đối với Lưu trữ lịch sử có kho lưu trữ chuyên dụng được bố trí thêm tối đa 03 người.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?