Sở Giao dịch Chứng khoán buộc chấm dứt tư cách thành viên giao dịch đặc biệt của ngân hàng thương mại trong trường hợp nào?
- Ngân hàng thương mại cần có tiêu chuẩn gì để được đăng ký làm thành viên giao dịch đặc biệt tại thị trường giao dịch công cụ nợ trên Sở Giao dịch Chứng khoán?
- Sở Giao dịch Chứng khoán buộc chấm dứt tư cách thành viên giao dịch đặc biệt của ngân hàng thương mại trong trường hợp nào?
- Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt tại thị trường giao dịch công cụ nợ gồm những gì?
Ngân hàng thương mại cần có tiêu chuẩn gì để được đăng ký làm thành viên giao dịch đặc biệt tại thị trường giao dịch công cụ nợ trên Sở Giao dịch Chứng khoán?
Sở Giao dịch Chứng khoán buộc chấm dứt tư cách thành viên giao dịch đặc biệt của ngân hàng thương mại trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2019/TT-BTC quy định như sau:
Tiêu chuẩn làm thành viên giao dịch
…
2. Đối với thành viên giao dịch đặc biệt:
a) Là ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại có giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định hiện hành của Chính phủ về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng và các quy định hiện hành có liên quan;
c) Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân sự phục vụ hoạt động giao dịch công cụ nợ do Sở Giao dịch Chứng khoán quy định đối với thành viên giao dịch đặc biệt trên hệ thống giao dịch.
Theo đó, ngân hàng thương mại cần có tiêu chuẩn sau đây để được đăng ký làm thành viên giao dịch đặc biệt tại thị trường giao dịch công cụ nợ trên Sở Giao dịch Chứng khoán:
– Là ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại có giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định hiện hành của Chính phủ về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng và các quy định hiện hành có liên quan;
– Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân sự phục vụ hoạt động giao dịch công cụ nợ do Sở Giao dịch Chứng khoán quy định đối với thành viên giao dịch đặc biệt trên hệ thống giao dịch.
Sở Giao dịch Chứng khoán buộc chấm dứt tư cách thành viên giao dịch đặc biệt của ngân hàng thương mại trong trường hợp nào?
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 30/2019/TT-BTC quy định như sau:
Chấm dứt tư cách thành viên giao dịch
1. Thành viên giao dịch tự nguyện xin chấm dứt tư cách thành viên và được Sở Giao dịch Chứng khoán chấp thuận.
2. Thành viên giao dịch bị buộc chấm dứt tư cách thành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng các tiêu chuẩn làm thành viên giao dịch quy định tại Điều 6 Thông tư này;
b) Vi phạm nghiêm trọng hoặc mang tính hệ thống quy định về thành viên giao dịch công cụ nợ theo quy định Sở Giao dịch Chứng khoán đối với thành viên giao dịch;
c) Giải thể, phá sản, tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động; hoặc tổ chức chấm dứt tồn tại sau khi hợp nhất (công ty bị hợp nhất), sáp nhập (công ty bị sáp nhập), chia (công ty bị chia); hoặc tổ chức hình thành sau khi sáp nhập (công ty nhận sáp nhập), tách (công ty bị tách) nhưng không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư này.
…
Theo đó, Sở Giao dịch Chứng khoán buộc chấm dứt tư cách thành viên giao dịch đặc biệt của ngân hàng thương mại trong trường hợp sau:
– Không còn đáp ứng các tiêu chuẩn làm thành viên giao dịch quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2019/TT-BTC;
– Vi phạm nghiêm trọng hoặc mang tính hệ thống quy định về thành viên giao dịch công cụ nợ theo quy định Sở Giao dịch Chứng khoán đối với thành viên giao dịch;
– Giải thể, phá sản, tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động; hoặc tổ chức chấm dứt tồn tại sau khi hợp nhất (công ty bị hợp nhất), sáp nhập (công ty bị sáp nhập), chia (công ty bị chia); hoặc tổ chức hình thành sau khi sáp nhập (công ty nhận sáp nhập), tách (công ty bị tách) nhưng không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2019/TT-BTC.
Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt tại thị trường giao dịch công cụ nợ gồm những gì?
Theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt của ngân hàng thương mại như sau:
Đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt
…
2. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm:
a) Giấy đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện đầu tư chứng khoán phái sinh;
c) Bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Sở giao dịch chứng khoán;
d) Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm thành viên không bù trừ.
Theo đó, hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt tại thị trường giao dịch công cụ nợ của ngân hàng thương mại bao gồm:
– Giấy đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
– Văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện đầu tư chứng khoán phái sinh;
– Bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Sở giao dịch chứng khoán;
– Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm thành viên không bù trừ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí NSNN để mua sắm tài sản trang thiết bị mới nhất?
- Danh sách kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư đợt 2 năm 2024 chính thức? Xem toàn bộ danh sách ở đâu?
- Loại gỗ nào thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu? Ai có thẩm quyền cho phép xuất khẩu loại gỗ này?
- Thưởng cuối năm là gì? Công ty phải thưởng cuối năm cho nhân viên? Tiền thưởng cuối năm có đóng thuế TNCN?
- Báo cáo kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là gì? Thời hạn gửi báo cáo trung hạn vốn NSNN?