Số dư tài khoản là gì? Ngân hàng được cung cấp thông tin về số dư tài khoản của khách hàng khi nào?
Số dư tài khoản là gì?
Hiện nay vẫn chưa có văn bản nào định nghĩa về số dư tài khoản.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực tín dụng - ngân hàng thì số dư tài khoản được hiểu là số tiền có trong tài khoản mà người dùng đã đăng ký tại ngân hàng, có thể là tài khoản tiết kiệm, tài khoản trong thẻ ATM...
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 101/2012/NĐ-CP thì chủ tài khoản được sử dụng tài khoản thanh toán của mình để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện các giao dịch thanh toán hợp lệ.
Chủ tài khoản có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin về giao dịch và số dư tài khoản thanh toán.
Đồng thời, cũng theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 101/2012/NĐ-CP quy định thì các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có nghĩa vụ cung cấp thông tin về giao dịch và số dư tài khoản thanh toán cho chủ tài khoản theo thỏa thuận.
Số dư trên tài khoản thanh toán được tính lãi theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn áp dụng cho tài khoản thanh toán. Mức lãi suất do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ấn định và niêm yết công khai phù hợp với quy định của pháp luật (theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2020/TT-NHNN)).
Số dư tài khoản là gì? (Hình từ Internet)
Ngân hàng được cung cấp thông tin về số dư tài khoản của khách hàng trong trường hợp nào?
Việc cung cấp số dư tài khoản của khách hàng được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 101/2012/NĐ-CP như sau:
Bảo mật thông tin
1. Quyền từ chối cung cấp thông tin
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp thông tin về chủ tài khoản, giao dịch và số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của chủ tài khoản.
2. Nghĩa vụ bảo mật thông tin
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến chủ tài khoản, giao dịch và số dư trên tài khoản thanh toán của người sử dụng dịch vụ của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, theo quy định thì các ngân hàng có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin về số dư trên tài khoản thanh toán của người sử dụng dịch vụ.
Tuy nhiên, ngân hàng có thể cung cấp số dư tài khoản của khách hàng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự chấp thuận của chủ tài khoản.
Trường hợp đóng tài khoản thanh toán thì số dư tài khoản được xử lý thê nào?
Việc xử lý số dư khi đóng tài khoản thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 101/2012/NĐ-CP như sau:
Đóng tài khoản thanh toán
1. Việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi:
a) Chủ tài khoản có yêu cầu và đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán;
b) Chủ tài khoản là cá nhân bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
c) Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
d) Chủ tài khoản vi phạm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
đ) Chủ tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm Điều 6 Nghị định này và các quy định pháp luật khác trong hoạt động thanh toán;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý số dư khi đóng tài khoản thanh toán:
a) Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản là cá nhân chết, mất tích hoặc theo yêu cầu của người giám hộ hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự;
b) Chi trả theo quyết định của tòa án;
c) Xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản đã được thông báo mà không đến nhận.
Như vậy, theo quy định, trường hợp đóng tài khoản thanh toán thì số dư tài khoản được xử lý như sau:
(1) Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản là cá nhân chết, mất tích hoặc theo yêu cầu của người giám hộ hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự;
(2) Chi trả theo quyết định của tòa án;
(3) Xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản đã được thông báo mà không đến nhận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?