Sau sáp nhập xã: Cán bộ không chuyên trách phải đáp ứng tiêu chuẩn gì sau sáp nhập theo Nghị định 33?
Sau sáp nhập xã: Cán bộ không chuyên trách cấp xã phải đáp ứng tiêu chuẩn gì sau sáp nhập theo Nghị định 33?
Mới: Bố trí cán bộ không chuyên trách sau sáp nhập xã thế nào?
>> Sáp nhập xã: CBCC thôi giữ chức vụ lãnh đạo được bảo lưu phụ cấp chức vụ bao lâu?
>> 02 trường hợp thuộc diện sáp nhập xã trong giai đoạn tới?
>> Số lượng cấp ủy viên sau sáp nhập xã?
Cán bộ không chuyên trách hay còn gọi là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố là những người được giao thực hiện một số nhiệm vụ, công việc tại các cơ quan, tổ chức của Nhà nước hoặc chính quyền địa phương nhưng không thuộc biên chế chính thức và không hưởng lương theo hệ thống bậc lương của Nhà nước.
Theo quy định từ ngày 01/08/2023 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực thì người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã phải đáp ứng tiêu chuẩn sau:
Theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn cán bộ không chuyên trách cấp xã như sau:
- Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông;
- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên.
Sau sáp nhập xã: Cán bộ không chuyên trách phải đáp ứng tiêu chuẩn gì sau sáp nhập theo Nghị định 33? (hình từ internet)
Số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã là bao nhiêu?
Theo Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
1. Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: Loại I là 14 người; loại II là 12 người; loại III là 10 người.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm như sau:
a) Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;
b) Ngoài việc tăng thêm người hoạt động không chuyên trách theo quy mô dân số quy định tại điểm a khoản này thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách.
3. Quy mô dân số (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) và diện tích tự nhiên tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm để xác định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
...
Như vậy, số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
- Loại I là 14 người;
- Loại II là 12 người;
- Loại III là 10 người.
Chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã như thế nào?
Theo Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:
- Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;
- Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;
- Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.
Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.
Xem thêm >>> Tiêu chí xác định đơn vị hành chính xã loại I, loại II, loại III như thế nào?










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Mẫu Biên bản bàn giao hồ sơ thanh tra cho đơn vị lưu trữ do Thanh tra Chính phủ ban hành theo Thông tư 08? Tải về?
- Khi nào tổ chức đại hội đảng bộ theo Kết luận 126? Các bước tiến hành đại hội đảng bộ như thế nào?
- Mẫu phiếu biểu quyết nhân sự Ủy ban kiểm tra? Tải mẫu? Trình tự thủ tục bầu Ủy ban kiểm tra được thực hiện như thế nào?
- Có phải sáp nhập xã đối với xã có địa giới đơn vị hành chính đã hình thành ổn định không theo Nghị quyết 35?
- Chính sách khen thưởng đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái bổ nhiệm giữ chức vụ khi sắp xếp bộ máy theo Nghị định 178?