Sau khi ly hôn, người không giành được quyền nuôi con có quyền đưa đón con đi chơi không? Không cho thăm con sau khi ly hôn, có bị xử phạt theo quy định của pháp luật không?
Thời điểm xác định ly hôn theo quy định của pháp luật?
Thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng được quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”
Theo đó kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì vợ chồng được xác định là đã ly hôn (hay quan hệ hôn nhân chấm dứt.
Mẹ có được đưa đón con đi chơi khi không phải người trực tiếp nuôi con không?
Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn
Theo Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn cụ thể tại các Điều 81, 82, 83, và 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
* Quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
* Trường hợp, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn thì quyền, nghĩa vụ của mẹ được quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
* Nghĩa vụ của cha là người trực tiếp nuôi con đối với mẹ là người không trực tiếp nuôi con được quy định tại Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Như vậy, căn cứ các quy định trên, sau khi ly hôn, dù mẹ không giành được quyền, nghĩa vụ nuôi con vẫn có quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở đồng thời cha có quyền trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở mẹ trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Không cho mẹ thăm con sau khi ly hôn, cha có bị xử phạt theo quy định của pháp luật không?
Trường hợp cha là người trực tiếp nuôi con nhưng không cho mẹ thực hiện quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
Lưu ý: Mức phạt này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Như vậy, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, sau ly hôn, cha mẹ đều có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của pháp luật. Trường hợp mẹ không phải là người trực tiếp nuôi con thì mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai cản trở được, cha có quyền trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở mẹ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Nếu có hành vi cản trở sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?
- Việc lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính phải tuân thủ nguyên tắc gì? Trình tự lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính gồm mấy bước?
- Nghị định 153/2024 quy định mức phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 5/1/2025 thế nào?
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?