Sau khi hoàn tất việc chào bán cổ phần riêng lẻ công ty chưa đại chúng có cần phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hay không?
- Mục đích của việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty chưa đại chúng là gì?
- Doanh nghiệp có nhu cầu cấp lại giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục gì?
- Công ty chưa đại chúng có cần phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp sau khi hoàn tất việc chào bán cổ phần riêng lẻ hay không?
Mục đích của việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty chưa đại chúng là gì?
Mục đích của việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty chưa đại chúng là gì? (Hình từ Internet)
Căn cứ vào khoản 1 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 về chào bán cổ phần như sau:
Chào bán cổ phần
1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.
2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;
c) Chào bán cổ phần ra công chúng.
Như vậy, mục đích của việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty chưa đại chúng là để tăng vốn điều lệ.
Doanh nghiệp có nhu cầu cấp lại giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục gì?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 68 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
2. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký địa điểm kinh doanh do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp hoặc chi nhánh có địa điểm kinh doanh gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Như vậy, khi doanh nghiệp có nhu cầu cấp lại giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Công ty chưa đại chúng có cần phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp sau khi hoàn tất việc chào bán cổ phần riêng lẻ hay không?
Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 và khoản 4 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 về chào bán cổ phần như sau:
Chào bán cổ phần
1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.
2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;
c) Chào bán cổ phần ra công chúng.
3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Đồng thời, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp:
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Thêm vào đó, tại khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2020 về nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp như sau:
Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có);
3. Ngành, nghề kinh doanh;
4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân;
5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
6. Thông tin đăng ký thuế;
7. Số lượng lao động dự kiến;
8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Như vậy, từ các quy định trên, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất việc chào bán, công ty chưa đại chúng phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, liên quan đến việc tăng vốn điều lệ tương ứng với số vốn tăng thêm sau khi phát hành riêng lẻ của công ty chưa đại chúng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
- Kinh doanh là gì? Có thể hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không cần đăng ký kinh doanh hay không?
- Đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh nước thải sinh hoạt thì có thuộc đối tượng phải đóng phí bảo vệ môi trường?
- Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?
- Mức tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là bao nhiêu? Trường hợp nào tính tiền chậm nộp vi phạm hành chính?