Sau khi có kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thực hiện việc thông báo công khai kết quả lựa chọn như thế nào?
- Người có tài sản đấu giá có được quyền lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản khi có 2 tổ chức đấu giá tài sản có tổng số điểm cao nhất bằng nhau hay không?
- Sau khi có kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thực hiện việc thông báo công khai kết quả lựa chọn như thế nào?
- Người có tài sản đấu giá có được quyền từ chối đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn của tổ chức đấu giá tài sản trong trường hợp nào?
Người có tài sản đấu giá có được quyền lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản khi có 2 tổ chức đấu giá tài sản có tổng số điểm cao nhất bằng nhau hay không?
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 02/2022/TT-BTP về đánh giá, chấm điểm theo tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản như sau:
Đánh giá, chấm điểm theo tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
1. Người có tài sản đấu giá tự đánh giá hoặc thành lập tổ đánh giá hoặc lựa chọn hình thức khác để đánh giá các tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc đánh giá này.
2. Người có tài sản đấu giá căn cứ thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn của tổ chức đấu giá tài sản chấm điểm theo tất cả các tiêu chí quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và xử lý các tình huống theo quy định tại các khoản 4, 5, 6, và 7 Điều này.
3. Tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn là tổ chức có tổng số điểm cao nhất của tất cả các tiêu chí cộng lại. Trường hợp có từ hai tổ chức đấu giá tài sản trở lên có tổng số điểm cao nhất bằng nhau thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định lựa chọn một trong các tổ chức đó.
4. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản có người đại diện theo pháp luật hoặc đấu giá viên của tổ chức bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản do thực hiện hành vi nhân danh, vì lợi ích hoặc có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của tổ chức đấu giá tài sản đó thì tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 50% tổng số điểm.
Theo đó, trong trường hợp có từ hai tổ chức đấu giá tài sản trở lên có tổng số điểm cao nhất bằng nhau thì người có tài sản đấu giá được quyền xem xét và quyết định lựa chọn một trong các tổ chức đó.
Sau khi có kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thực hiện việc thông báo công khai kết quả lựa chọn như thế nào?
Sau khi có kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thực hiện việc thông báo công khai kết quả lựa chọn như thế nào? (Hình từ Internet)
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 02/2022/TT-BTP về thông báo, hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, cụ thể như sau:
Theo đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản thông báo công khai kết quả lựa chọn trên trang thông tin điện tử của mình (nếu có) và Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản.
Thông báo kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 02/2022/TT-BTP.
Người có tài sản đấu giá có được quyền từ chối đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn của tổ chức đấu giá tài sản trong trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 02/2022/TT-BTP về các trường hợp người có tài sản đấu giá từ chối đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn của tổ chức đấu giá tài sản.
Theo đó, căn cứ nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Đấu giá tài sản 2016, cụ thể:
Nguyên tắc đấu giá tài sản
…
2. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
- Nguyên tắc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 02/2022/TT-BTP, cụ thể:
Nguyên tắc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
…
2. Bảo đảm tính chính xác, độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
Từ đó, người có tài sản đấu giá từ chối đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn của tổ chức đấu giá tài sản trong các trường hợp sau đây:
- Người sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản, người có quyền đưa tài sản ra bán đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh của doanh nghiệp đấu giá tài sản.
- Người sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản, người có quyền đưa tài sản ra bán đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản đó thông qua sở hữu, thâu tóm phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của tổ chức đấu giá tài sản đó.
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Biên bản cuộc họp giữa 2 công ty mới nhất? Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp giữa 2 công ty?
- Tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có thể truyền dạy cho người ngoài cộng đồng được không?
- Xe gắn máy có thuộc đối tượng được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định hiện nay không?
- Thế chấp tàu biển là gì? Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định thế nào?
- Hướng dẫn lập Bảng cân đối tài khoản kế toán hợp tác xã chi tiết? Quyền của hợp tác xã được quy định như thế nào?