Sáp nhập xã: Cán bộ không chuyên trách cấp xã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm sẽ được hưởng lương hưu đúng không?

Sáp nhập xã: Cán bộ không chuyên trách cấp xã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm sẽ được hưởng lương hưu đúng không? Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã dôi dư nghỉ việc do sáp nhập xã được hưởng trợ cấp theo Nghị định 29 như thế nào? Cán bộ không chuyên trách có được kiêm nhiệm chức vụ khác không?

Sáp nhập xã: Cán bộ không chuyên trách cấp xã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm sẽ được hưởng lương hưu đúng không?

Mới: Chuyển thành cán bộ không chuyên trách có được bảo lưu tiền lương theo Nghị quyết 35 không?

Mới: Khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý sau sáp nhập theo Quy định 89

Mới: Sẽ đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ công chức sau sắp xếp bộ máy

Mới: Cán bộ công chức đang trong thời gian kỷ luật vẫn được xin nghỉ hưởng chế độ theo Nghị định 29

Mới: File excel tính kinh phí Nghị định 29 về tinh giản biên chế?

>> Sáp nhập xã, cán bộ công chức không hoàn thành nhiệm vụ bị tinh giản biên chế?

>> Sau sáp nhập xã, những cán bộ không chuyên trách không phải nghỉ việc gồm những ai?

>>> Mức trợ cấp cán bộ không chuyên trách dôi dư sau sáp nhập xã

>>> Sáp nhập xã, tỉnh và bỏ cấp huyện 2025 CBCCVC hưởng chế độ chính sách gì tại Nghị định 67 sửa Nghị định 178

Sáp nhập xã: Cán bộ không chuyên trách cấp xã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm sẽ được hưởng lương hưu đúng không?

Sáp nhập xã: Cán bộ không chuyên trách cấp xã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm sẽ được hưởng lương hưu đúng không? (hình từ Internet)

Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
...
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
...

Tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, chỉ có lao động nữ là cán bộ không chuyên trách ở xã tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu.

Còn với các trường hợp khác thì phải bảo đảm về điều kiện nghỉ hưu mà pháp luật quy định.

Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã dôi dư nghỉ việc do sáp nhập xã được hưởng trợ cấp theo Nghị định 29 như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 29/2023/NĐ-CP đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp như sau:

- Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giữ các chức danh bầu cử:

+ Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng.

+ Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên;

- Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giữ các chức danh không do bầu cử:

+ Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp được hưởng trợ cấp bằng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng.

+ Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.

Cán bộ không chuyên trách cấp xã có được kiêm nhiệm chức vụ khác không?

Tại khoản 8 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
...
8. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố.

Theo đó, cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã.

Sáp nhập xã
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sau sáp nhập xã, cán bộ công chức được hưởng chính sách đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ thế nào theo Nghị định 178?
Pháp luật
Bỏ cấp huyện: Xây dựng đề án về hệ thống toà án viện kiểm sát ở địa phương như thế nào theo Kết luận 127?
Pháp luật
Sau sáp nhập xã: Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng thống kê cấp xã? Nhiệm vụ của công chức Văn phòng thống kê cấp xã?
Pháp luật
Sáp nhập xã thì thôn, tổ dân phố có thay đổi gì không? Chính sách đối với thôn, tổ dân phố sau sắp xếp theo Nghị quyết 35?
Pháp luật
Tạm dừng trình đề án sắp xếp cấp huyện, cấp xã theo tiêu chuẩn cũ tại Nghị quyết 1211 và Nghị quyết 35 từ ngày nào?
Pháp luật
Nghị quyết sáp nhập xã tỉnh Nghệ An? Kết quả sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 23 25 theo Nghị quyết 1243?
Pháp luật
5 Tiêu chuẩn cấp xã sau sáp nhập dự kiến thế nào? Số lượng xã phường sau sáp nhập là bao nhiêu (Dự kiến)?
Pháp luật
Công chức cấp xã là gì? 7 chức danh công chức cấp xã? Công chức cấp xã có bị tinh giản biên chế khi sáp nhập xã?
Pháp luật
Cán bộ công chức cấp xã sau khi sáp nhập xã sẽ được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù theo Nghị quyết 35?
Pháp luật
Sau sáp nhập xã, những cán bộ không chuyên trách không phải nghỉ việc gồm những ai theo Nghị quyết 35 về sáp nhập xã?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sáp nhập xã
819 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sáp nhập xã

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sáp nhập xã

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào