Sản phẩm mật mã dân sự có bao gồm sản phẩm bảo mật luồng IP và bảo mật kênh theo quy định của pháp luật hay không?
Sản phẩm an toàn thông tin mạng có bao gồm sản phẩm mật mã dân sự hay không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng như sau:
Sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
1. Dịch vụ an toàn thông tin mạng gồm:
a) Dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng;
b) Dịch vụ bảo mật thông tin không sử dụng mật mã dân sự;
c) Dịch vụ mật mã dân sự;
d) Dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử;
đ) Dịch vụ tư vấn an toàn thông tin mạng;
e) Dịch vụ giám sát an toàn thông tin mạng;
g) Dịch vụ ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng;
h) Dịch vụ khôi phục dữ liệu;
i) Dịch vụ phòng ngừa, chống tấn công mạng;
k) Dịch vụ an toàn thông tin mạng khác.
2. Sản phẩm an toàn thông tin mạng gồm:
a) Sản phẩm mật mã dân sự;
b) Sản phẩm kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng;
c) Sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng;
d) Sản phẩm chống tấn công, xâm nhập;
đ) Sản phẩm an toàn thông tin mạng khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết danh mục sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng quy định tại điểm k khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.
Như vậy, sản phẩm mật mã dân sự thuộc sản phẩm an toàn thông tin mạng. Ngoài ra, sản phẩm an toàn thông tin mạng còn bao gồm:
+ Sản phẩm kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng;
+ Sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng;
+ Sản phẩm chống tấn công, xâm nhập;
+ Sản phẩm an toàn thông tin mạng khác.
Sản phẩm bảo mật luồng IP và bảo mật kênh có thuộc sản phẩm mật mã dân sự hay không? (Hình từ Internet)
Sản phẩm bảo mật luồng IP và bảo mật kênh có thuộc sản phẩm mật mã dân sự hay không?
Căn cứ theo Phụ lục I quy định về Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được ban hành kèm theo Nghị định 58/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Danh mục sản phẩm mật mã dân sự:
TT | Tên sản phẩm, thiết bị |
1 | Sản phẩm sinh khóa mật mã, quản lý hoặc lưu trữ khóa mật mã. |
2 | Thành phần mật mã trong hệ thống PKI. |
3 | Sản phẩm bảo mật dữ liệu lưu giữ. |
4 | Sản phẩm bảo mật dữ liệu trao đổi trên mạng. |
5 | Sản phẩm bảo mật luồng IP và bảo mật kênh. |
6 | Sản phẩm bảo mật thoại tương tự và thoại số. |
7 | Sản phẩm bảo mật vô tuyến. |
8 | Sản phẩm bảo mật Fax, điện báo. |
Như vậy, sản phẩm bảo mật luồng IP và bảo mật kênh là sản phẩm thuộc sản phẩm mật mã dân sự.
Doanh nghiệp có phương án kinh doanh phù hợp thì có được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự hay không?
Căn cứ theo Điều 31 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự như sau:
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
1. Doanh nghiệp phải có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự thuộc Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
2. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyên môn về bảo mật, an toàn thông tin;
b) Có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
c) Có phương án kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
d) Có phương án bảo mật và an toàn thông tin mạng trong quá trình quản lý và cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
đ) Có phương án kinh doanh phù hợp.
3. Sản phẩm mật mã dân sự phải được kiểm định, chứng nhận hợp quy trước khi lưu thông trên thị trường.
4. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
5. Chính phủ ban hành Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Có đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyên môn về bảo mật, an toàn thông tin;
+ Có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
+ Có phương án kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
+ Có phương án bảo mật và an toàn thông tin mạng trong quá trình quản lý và cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
+ Có phương án kinh doanh phù hợp.
Lưu ý:
+ Sản phẩm mật mã dân sự phải được kiểm định, chứng nhận hợp quy trước khi lưu thông trên thị trường.
+ Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Do đó, doanh nghiệp có phương án kinh doanh phù hợp thì chưa đủ điều kiện để được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?