Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có đương nhiên hết hiệu lực khi bản án bị kháng nghị giám đốc thẩm và bị hủy để điều tra xét xử lại không?
Điều kiện nào để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù?
Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (Hình từ Internet)
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định về điều kiện để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
Điều kiện để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
1. Phạm nhân có đủ các điều kiện sau đây thì được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù:
a) Đã chấp hành được ít nhất một phần ba thời hạn đối với hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười hai năm đối với tù chung thân;
b) Có nhiều tiến bộ thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên, cụ thể như sau:
- Phạm nhân bị phạt tù chung thân phải có ít nhất bốn năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm thời hạn được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất năm năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên hai mươi năm đến ba mươi năm phải có ít nhất ba năm sáu tháng liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên mười lăm năm đến hai mươi năm phải có ít nhất ba năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.;
.....
Theo đó, để được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì phạm nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Đã chấp hành được ít nhất 1/3 thời hạn tù đối với hình phạt từ từ dưới 30 năm hoặc từ dưới 25 năm đối với tù chung thân.
- Phạm nhân có nhiều tiến bộ trong chấp hành tốt Nội quy trại giam.
- Tích cực học tập, lao động cải tạo và có đủ ký xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên trong nhiều năm liên tiếp.
Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù khi nào có hiệu lực?
Theo khoản 2 Điều 18 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP về quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
Quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
.....
2. Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và có thể bị kháng nghị. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng nghị thực hiện theo quy định tại các chương XXII, XXV và XXVI của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Trường hợp thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù bằng thời hạn tù còn lại phải chấp hành thì quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thi hành ngay và ghi rõ trong quyết định.
.....
Bên cạnh đó tại quy định Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về thời hạn kháng nghị.
Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Như vậy, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có hiệu lực khi:
- Sau 07 ngày Tòa án cấp sơ thẩm ra quyết định đối với việc kháng nghị do Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện
- Hoặc sau 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định đối với việc kháng nghị do Viện kiểm sát cùng cấp trên thực hiện.
Trường hợp bản án bị kháng nghị giám đốc thẩm và bị hủy để điều tra xét xử lại thì quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có đương nhiên hết hiệu lực?
Tại Điều 36 Luật Thi hành án hình sự 2019 về Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này có quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
......
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được giảm thời hạn chấp hành án là người nước ngoài.
Mặt khác, căn cứ theo khoản 2 Điều 373 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Tại tiểu mục 2 Mục III Công văn 2160/VKSTC-V14 năm 2023 có hướng dẫn giải quyết một số khó khăn, vướng mắc liên quan đến thi hành tạm giữ, thi hành án hình sự như sau:
2. Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có đương nhiên hết hiệu lực không trong trường hợp bản án bị kháng nghị giám đốc thẩm và bị hủy để điều tra, xét xử lại?
Trả lời:
Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù không đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp bản án bị kháng nghị giám đốc thẩm và bị hủy để điều tra, xét xử lại, vì đây là hai thủ tục độc lập với nhau, do các Hội đồng khác nhau thực hiện. Để xem xét hiệu lực quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì cần căn cứ vào kết quả điều tra, xét xử lại để xử lý, giải quyết:
Nếu kết quả điều tra lại, xét xử lại mà xác định bị cáo vô tội thì quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù không còn hiệu lực
Nếu kết quả điều tra, xét xử lại mà bị cáo bị xử phạt tù thì phản biệt như sau:
(1) Trường hợp có mức án khác thấp hơn thì áp dụng chính sách có lợi theo hướng khấu trừ thời gian đã giảm án vào thời hạn phạt tù theo bản án mới;
(2) Trường hợp có mức án khác cao hơn thì đối với những quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà khi đó phạm nhân đủ điều kiện về thời gian chấp hành án theo mức án của bản án mới thì được khấu trừ, còn đối với những quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trước thời điểm phạm nhân đủ điều kiện về thời gian chấp hành án theo mức án của bản án mới sẽ không được khấu trừ.
Ví dụ: A bị xử phạt 27 tháng tù về tội Cố ý gây thương tích. Bản án có hiệu lực pháp luật, A được đưa đi chấp hành án. Trong quá trình chấp hành án, A được giảm án. Tuy nhiên, VKSND cấp cao đã Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm theo hướng hủy bản án. Bản án sau đó bị hủy. Kết quả điều tra, xét xử lại:
Trường hợp 1: A bị xử phạt 20 tháng tù về tội Cố ý gây thương tích. Trong trường hợp này, kết quả điều tra, xét xử lại. A có mức án thấp hơn, áp dụng chính sách có lợi theo hướng khấu trừ thời gian đã giảm án vào thời hạn tù theo bản án mới.
Trường hợp 2: A bị xử phạt 07 năm tù về tội Giết người. Trường hợp này, kết quả điều tra, xét xử lại, A có mức án cao hơn mà theo mức án mới này, A chưa đủ điều kiện về thời gian chấp hành án để được giảm, do vậy, A sẽ không được khấu trừ.
Qua các căn cứ trên, thẩm quyền và thủ tục đối với kháng nghị bản án và ban hành quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù là khác nhau. Hai thủ tục hoàn toàn độc lập với nhau, do các cơ quan khác nhau thực hiện.
Chính vì vậy, trường hợp bản án bị kháng nghị giám đốc thẩm và bị hủy để điều tra xét xử lại thì quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù không thể đương nhiên hết hiệu lực. Để xem xét hiệu lực quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì cần căn cứ vào kết quả điều tra, xét xử lại để xử lý, giải quyết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?