Quyết định công nhận doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh trên cơ sở ý kiến của ai?
- Quyết định công nhận doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh trên cơ sở ý kiến của ai?
- Tổ chức thực hiện công nhận doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh như thế nào?
- Bộ Quốc phòng quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh đối với doanh nghiệp đã được công nhận khi nào?
Quyết định công nhận doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh trên cơ sở ý kiến của ai?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 16/2023/NĐ-CP quy định công nhận doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh như sau:
Công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh
1. Bộ trưởng: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định công nhận, công nhận lại đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 05 năm.
...
Theo quy định trên, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định công nhận đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 05 năm.
Công nhận đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh (Hình từ Internet)
Tổ chức thực hiện công nhận doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 16/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh
...
2. Tổ chức thực hiện công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh theo các quy định sau:
a) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và 06 tháng trước kỳ phải công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc cổ phần biểu quyết do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu xây dựng Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; gửi 03 bộ Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 11 Nghị định này đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để đề nghị công nhận là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
Như vậy, trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và 06 tháng trước kỳ phải công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh, doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc cổ phần biểu quyết do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu xây dựng Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh; gửi 03 bộ Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để đề nghị công nhận là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ.
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, quyết định công nhận doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
Bộ Quốc phòng quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh đối với doanh nghiệp đã được công nhận khi nào?
Theo khoản 3 Điều 10 Nghị định 16/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh
...
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh đối với doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh nhưng không đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Theo quy định trên, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh đối với doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh nhưng không đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định 16/2023/NĐ-CP, cụ thể:
Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh
Doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chức năng, đơn vị đầu mối thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh; thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thường xuyên hoặc đột xuất; thực hiện các dự án đầu tư có liên quan đến bí mật quốc phòng, nhiệm vụ quan trọng của quốc phòng, dự án đầu tư trên các địa bàn có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?