Quyết định bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Nội vụ của Thủ tướng Chính phủ có phải văn bản quy phạm pháp luật không?
Quyết định bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Nội vụ của Thủ tướng Chính phủ có phải văn bản quy phạm pháp luật không?
Căn cứ tại điểm đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 34/2016/NĐ-CP như sau:
Xác định văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về nội dung, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật.
2. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Phê duyệt chiến lược, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch;
b) Giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, đơn vị;
c) Thành lập trường đại học; thành lập các ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định;
d) Khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức;
e) Các quyết định khác không có nội dung quy định tại Điều 20 của Luật.
3. Nghị quyết do Hội đồng nhân dân và quyết định do Ủy ban nhân dân ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Nghị quyết miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức vụ khác;
b) Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu các chức vụ khác;
c) Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân;
d) Nghị quyết phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Nghị quyết thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định;
e) Nghị quyết tổng biên chế ở địa phương;
…
Theo quy định trên thì quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Vì vậy, quyết định bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Nội vụ của Thủ tướng Chính phủ không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Quyết định bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Nội vụ của Thủ tướng Chính phủ có phải văn bản quy phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)
Thứ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước ai về các nhiệm vụ và công việc của mình?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ ban hành kèm Quyết định 609/QĐ-BNV năm 2022 có quy định như sau:
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng
1. Thứ trưởng giúp Bộ trưởng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, công việc do Bộ trưởng phân công phụ trách; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về các nhiệm vụ, công việc được Bộ trưởng phân công; báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, các văn bản, nhiệm vụ khác thuộc phạm vi lĩnh vực công tác được Bộ trưởng phân công.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Bộ trưởng trong phạm vi lĩnh vực công tác được phân công; phát hiện và đề xuất Bộ trưởng về những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
4. Gửi ý kiến đúng thời hạn khi được Bộ trưởng lấy ý kiến; trường hợp quá thời hạn thì phải có lý do chính đáng và báo cáo Bộ trưởng; trường hợp không có ý kiến thì được xem là đồng ý với ý kiến của Bộ trưởng và cùng Bộ trưởng chịu trách nhiệm về việc thực hiện ý kiến này.
5. Đối với đơn vị được giao phụ trách:
a) Có ý kiến về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, nhân sự trước khi Bộ trưởng lấy ý kiến Ban Cán sự đảng Bộ hoặc trước khi Bộ trưởng quyết định theo phân cấp quản lý của Bộ, bao gồm: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy; biên chế công chức, viên chức; tuyển dụng công chức; phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức; tiếp nhận; quy hoạch; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; điều động, biệt phái, luân chuyển; bổ nhiệm ngạch, xếp lương theo ngạch; thay đổi chức danh nghề nghiệp (chuyển hạng hoặc thăng hạng), xếp lương theo chức danh nghề nghiệp; nâng bậc lương; kéo dài thời gian công tác; miễn nhiệm; từ chức; đào tạo, bồi dưỡng; cử đi công tác, học tập tại nước ngoài; khen thưởng; kỷ luật; đánh giá, xếp loại chất lượng; nghỉ hưu; thôi việc và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động.
…
Như vậy, theo quy định trên thì Thứ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước trước Bộ trưởng, trước pháp luật về các nhiệm vụ và công việc được Bộ trưởng phân công.
Thứ trưởng Bộ Nội vụ báo cáo cho Bộ trưởng Bộ Nội vụ các nội dung nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 35 Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ ban hành kèm Quyết định 609/QĐ-BNV năm 2022 thì Thứ trưởng Bộ Nội vụ báo cáo cho Bộ trưởng Bộ Nội vụ các nội dung sau:
- Tình hình thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Bộ trưởng.
- Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Bộ trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị, cuộc họp đó.
- Kết quả làm việc và những kiến nghị, đề xuất của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi Thứ trưởng được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước và nước ngoài.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?