Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú? Người vắng mặt tại nơi cư trú nhiều năm thì giải quyết như thế nào?

Tháng 10 năm 2021 anh trai em đi phượt một mình nhưng sau đó không thấy trở về .Đã nhiều lần tìm kiếm và đăng tin trên các thông tin truyền thông nhưng không thấy tin tức. Với tài sản anh em để lại có thể yêu cầu tòa án giao quyền quản lý lại cho cha, mẹ em hay không? Nếu sau này vẫn không thể tìm được anh em thì sẽ giải quyết như thế nào?

Ai có thể quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú?

Căn cứ theo Điều 65 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú như sau:

"Điều 65. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
2. Trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản"

Theo quy định trên thì nếu trường hợp anh bạn chưa kết hôn thì tài sản mà anh ban để lại sẽ do cha mẹ của anh, em bạn quản lý. Trường hợp nếu anh bạn đã có gia đình thì sẽ do vợ của anh bạn quản lý tài sản đó.

Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú?

Theo Điều 66 và Điều 67 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản như sau:

"Điều 66. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình.
2. Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
3. Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.
4. Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 67. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Quản lý tài sản của người vắng mặt.
2. Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt.
3. Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt."

Người vắng mặt tại nơi cư trú nhiều năm thì giải quyết như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tuyên bố mất tích như sau:

"Điều 68. Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng."

Ngoài ra tại khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc tuyên bố một người đã chết như sau:

"Điều 71. Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này."

Nếu sau khoản thời gian 02 năm vẫn không có tín tức xác thực anh bạn còn sống hay chết thì tòa án sẽ tuyên bố mất tích với anh bạn. Sau 03 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống thì Tòa án sẽ ra quyêt định tuyên bố anh bạn đã chết.

Đối với tài sản anh bạn để lại thì căn cứ theo khoản 2 Điều 72 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết như sau:

"Điều 72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
2. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế."


Người vắng mặt tại nơi cư trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định như thế nào? Hướng dẫn sử dụng mẫu?
Pháp luật
Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung gì? Người nào có quyền yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú?
Pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú? Người vắng mặt tại nơi cư trú nhiều năm thì giải quyết như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người vắng mặt tại nơi cư trú
2,848 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người vắng mặt tại nơi cư trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người vắng mặt tại nơi cư trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào