Quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp có được xác lập trên cơ sở công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế không?
- Kiểu dáng công nghiệp có thuộc đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ không?
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp có được xác lập trên cơ sở công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế không?
- Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng có được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp không?
Kiểu dáng công nghiệp có thuộc đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ không?
Căn cứ theo khoản 13 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 về đối tượng quyền sở hữu trí tuệ như sau:
Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì kiểu dáng công nghiệp có quyền sở hữu công nghiệp và thuộc đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
Kiểu dáng công nghiệp có thuộc đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ không? (Hình từ Internet)
Quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp có được xác lập trên cơ sở công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 về quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
...
2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
...
Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp được xác lập trên cơ sở công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Ngoài ra, quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp cũng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký.
Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng có được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp như sau:
Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp:
1. Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;
2. Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;
3. Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Theo đó, các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp bao gồm:
- Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;
- Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;
- Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Như vậy, hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng là đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?