Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh theo quy định được xác lập dựa trên cơ sở nào?
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh theo quy định được xác lập dựa trên cơ sở nào?
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019) như sau:
Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
...
3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
...
Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh theo quy định được xác lập dựa trên cơ sở nào? (Hình từ Internet)
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện những hành vi nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Căn cứ khoản 3 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định thì chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
(1) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;
(2) Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 49 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022);
(3) Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 49 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) không nhằm mục đích thương mại;
(4) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;
(5) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thỏa thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.
Bí mật kinh doanh được bảo hộ cần đáp ứng điều kiện gì?
Theo quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
(1) Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
(2) Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
(3) Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:
(1) Bí mật về nhân thân;
(2) Bí mật về quản lý nhà nước;
(3) Bí mật về quốc phòng, an ninh;
(4) Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngày Khuyến học Việt Nam là ngày 2 tháng 10 đúng không? 05 Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hội khuyến học Việt Nam là gì?
- Kể từ 1/10, triển khai thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID đối với những tỉnh thành nào?
- Bị sùi mào gà có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có phải hành vi vi phạm pháp luật?
- Cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ là gì? Có chức năng gì?
- Mẫu Hợp đồng vay và cho vay chứng khoán mới nhất là mẫu nào? Ai được phép vay và cho vay chứng khoán?