Quyền bầu cử, ứng cử, biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân của công dân Việt Nam được quy định thế nào?

Cho tôi hỏi quyền bầu cử, ứng cử, biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân của công dân Việt Nam được quy định thế nào? Cản trở công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Phạm tội sau bao lâu sẽ được xóa án tích? Câu hỏi của chị Minh Như (Tp.HCM).

Quyền bầu cử, ứng cử, biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân của công dân Việt Nam được quy định thế nào?

- Về quyền bầu cử, ứng cử của công dân Việt Nam được quy định tại Điều 2 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 có nêu:

Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.

- Về quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân được nêu tại Điều 5 Luật Trưng cầu ý dân 2015 như sau:

Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên tính đến ngày trưng cầu ý dân có quyền bỏ phiếu để biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Trưng cầu ý dân 2015, cụ thể:

+ Người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.

+ Người đã có tên trong danh sách cử tri nếu đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị kết án tử hình, phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì Ủy ban nhân dân cấp xã xóa tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri.

Quyền bầu cử, ứng cử, biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân của công dân Việt Nam được quy định thế nào?

Quyền bầu cử, ứng cử, biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân của công dân Việt Nam được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Tại Điều 160 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:

Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân
1. Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 02 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dẫn đến hoãn ngày bầu cử, bầu cử lại hoặc hoãn việc trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó người có hành vi lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Với hình thức xử phạt là phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Trường hợp có các tình tiết tăng nặng thì bị phạt tù từ 01 năm đến 02 năm.

Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Người phạm tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân sau bao lâu khi chấp hành xong án phạt sẽ được đương nhiên xóa án tích?

Căn cứ theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Theo đó đối với người phạm tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân được đương nhiên xóa án tích như sau:

- Trường hợp thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo thì sau khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 01 năm sẽ được xóa án tích.

- Trường hợp bị phạt tù từ 03 tháng đến 2 năm thì sau khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 02 năm sẽ được xóa án tích.

Quyền bầu cử
Trưng cầu ý dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Khu vực được chọn làm nơi bỏ phiếu trong cuộc trưng cầu ý dân cần có bao nhiêu cử tri theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Đề nghị trưng cầu ý dân là gì? Hồ sơ đề nghị trưng cầu ý dân sẽ gồm những tài liệu nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Đánh người gây thương tích và bị kết án tù nhưng được hưởng án treo thì có được đi bầu cử, ghi tên vào danh sách cử tri hay không?
Pháp luật
Hình thức tuyên truyền về trưng cầu ý dân được quy định ra sao? Cơ quan nào có thẩm quyền chủ trì công tác tuyên truyền vè trưng cầu ý dân trong phạm vi cả nước?
Pháp luật
Trưng cầu ý dân là việc Nhà nước tổ chức để cho cử tri cả nước biểu quyết bằng hình thức nào? Các vấn đề nào được Quốc hội xem xét, quyết định trưng cầu ý dân?
Pháp luật
Các hành vi nào bị nghiêm cấm khi trưng cầu ý dân? Cơ quan nào có thẩm quyền đề nghị Quốc hội xem xét quyết định việc trưng cầu ý dân?
Pháp luật
Quyền nghĩa vụ của cử tri và nguyên tắc bỏ phiếu trưng cầu ý dân được quy định ra sao? Trường hợp nào bỏ phiếu sớm và hoãn ngày bỏ phiếu?
Pháp luật
Thế nào là trưng cầu ý dân? Người nào được bỏ phiếu trưng cầu ý dân và các trường hợp nào không tổ chức trưng cầu ý dân?
Pháp luật
Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có những nội dung nào? Và được lập thành bao nhiêu bản?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp xã lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân tại địa phương mình gửi đến cơ quan nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về kết quả trưng cầu ý dân tại kỳ họp gần nhất? Kết quả trưng cầu ý dân có hiệu lực từ khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền bầu cử
7,580 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền bầu cử Trưng cầu ý dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền bầu cử Xem toàn bộ văn bản về Trưng cầu ý dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào