Quy trình sáp nhập doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập được tiến hành như thế nào?

Cho tôi hỏi việc các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sáp nhập lại với nhau là đang thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp hay không? Quy trình sáp nhập doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập được tiến hành như thế nào? Trường hợp nào mà doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ bị đình chỉ hoạt động? Câu hỏi của anh Phú từ Nghệ An.

Việc sáp nhập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có phải là hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp không?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Các hình thức sắp xếp lại gồm: Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Các hình thức chuyển đổi sở hữu gồm: Bán một phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; bán toàn bộ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu gồm: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
4. Doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập là công ty mẹ do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ của Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước và doanh nghiệp có tài sản hoạt động sản xuất, kinh doanh được hình thành từ việc thực hiện dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.

Theo quy định trên thì các hình thức sắp xếp lại sẽ bao gồm: Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Như vậy, việc tiến hành sáp nhập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là đang tiến hành sắp xếp lại doanh nghiệp.

Quy trình sáp nhập doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập được tiến hành như thế nào?

Quy trình sáp nhập doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập được tiến hành như thế nào? (Hình từ Internet)

Quy trình sáp nhập doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập được tiến hành như thế nào?

Theo Điều 17 Nghị định 23/2022/NĐ-CP thì quy trình sáp nhập doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo một trong số các công ty nhận sáp nhập lập Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập theo quy định tại Điều 16 Nghị định 23/2022/NĐ-CP, có ý kiến về việc hợp nhất, sáp nhập và gửi 06 bộ Hồ sơ gốc đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định;

Bước 2: Sau khi nhận đủ Hồ sơ đề nghị sáp nhập doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu đề xuất, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành và các cơ quan liên quan (trong trường hợp cần thiết).

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề nghị sáp nhập, các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và lập báo cáo thẩm định;

Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo thẩm định Hồ sơ đề nghị sáp nhập doanh nghiệp, đồng thời gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.

Trường hợp có ý kiến khác nhau về những nội dung chủ yếu của Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước khi trình báo cáo thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ; thời gian có thể kéo dài thêm không quá 10 ngày làm việc;

Bước 4: Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ bị đình chỉ hoạt động trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 21 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị đình chỉ hoạt động như sau:

Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp.
2. Trình tự, thủ tục tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh:
Sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các thủ tục tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp để ra quyết định tạm ngừng kinh doanh.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp.

Như vậy, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ bị đình chỉ hoạt động theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc nếu thuộc một trong các trường hợp tại khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020. cụ thể như sau:

(1) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;

(2) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

(3) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.

Sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các thủ tục tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp để ra quyết định tạm ngừng kinh doanh.

Sáp nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp nhận sáp nhập có bắt buộc phải sử dụng người lao động hiện có của doanh nghiệp bị sáp nhập hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm khi bị sáp nhập thì đất đó xử lý thế nào?
Pháp luật
Mua bán doanh nghiệp M&A là gì? Mẫu hợp đồng mua bán doanh nghiệp M&A? Hoạt động M&A được điều chỉnh bởi Luật nào?
Pháp luật
Việc bảo toàn vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện bằng những biện pháp nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được trực tiếp vay vốn nước ngoài theo phương thức nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao thì phải giải thể đúng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải niêm yết công khai quyết định giải thể tại những địa điểm nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được nhà nước đầu tư bổ sung vốn điều lệ trong trường hợp nào?
Pháp luật
Việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp trong phạm vi nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có được huy động vốn theo hình thức vay của người lao động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sáp nhập doanh nghiệp
1,119 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sáp nhập doanh nghiệp Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào