Quỹ tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được từ chối thực hiện lệnh thanh toán trong trường hợp nào?
- Quỹ tín dụng nhân dân có được phép cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt không?
- Quỹ tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán trong trường hợp nào?
- Quỹ tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có được tiết lộ thông tin về số dư trên tài khoản của khách hàng?
Quỹ tín dụng nhân dân có được phép cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt không?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về các hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân như sau:
Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
...
4. Các hoạt động kinh doanh khác của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm:
a) Nhận vốn ủy thác cho vay của tổ chức, cá nhân;
b) Đại lý cung ứng dịch vụ thanh toán cho ngân hàng hợp tác xã đối với thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó;
c) Vay, gửi tiền tại ngân hàng hợp tác xã; vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay, gửi tiền lẫn nhau;
d) Tham gia góp vốn tại ngân hàng hợp tác xã;
đ) Mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Đồng thời, tại khoản 1 và khoản 4 Điều 3 Nghị định 52/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là dịch vụ thanh toán) bao gồm: dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng và dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
...
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) là tổ chức được cung ứng một hoặc một số dịch vụ thanh toán theo quy định tại Nghị định này, bao gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
...
Như vậy, quỹ tín dụng nhân dân được phép cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho ngân hàng hợp tác xã đối với thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó.
Quỹ tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được từ chối thực hiện lệnh thanh toán trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Quỹ tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán trong trường hợp nào?
Căn cứ vào khoản 5 Điều 10 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán như sau:
Sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán
...
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời lệnh thanh toán hợp lệ của chủ tài khoản thanh toán.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán khi lệnh thanh toán không hợp lệ hoặc có cơ sở pháp lý để xác định chủ tài khoản vi phạm các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 8 Nghị định này hoặc khi tài khoản thanh toán không đủ tiền trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo lý do từ chối cho chủ tài khoản thanh toán.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì quỹ tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán trong trường hợp sau đây:
- Lệnh thanh toán không hợp lệ; hoặc
- Có cơ sở pháp lý để xác định chủ tài khoản vi phạm các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP; hoặc
- Tài khoản thanh toán không đủ tiền trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Khi từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán thì quỹ tín dụng nhân dân phải thông báo lý do từ chối cho chủ tài khoản thanh toán.
Quỹ tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có được tiết lộ thông tin về số dư trên tài khoản của khách hàng?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 32 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Bảo mật thông tin
1. Quyền từ chối cung cấp thông tin
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân khác về việc cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản, giao dịch và số dư trên tài khoản, ví điện tử, giao dịch và số dư trên ví điện tử trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
2. Nghĩa vụ bảo mật thông tin
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến tài khoản, giao dịch và số dư trên tài khoản, ví điện tử, giao dịch và số dư trên ví điện tử, trừ trường hợp được sự chấp thuận của khách hàng hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo đó, quỹ tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến tài khoản, giao dịch và số dư trên tài khoản, ví điện tử, giao dịch và số dư trên ví điện tử, trừ trường hợp được sự chấp thuận của khách hàng hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, quỹ tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ thanh toán chỉ được phép tiết lộ thông tin về số dư trên tài khoản của khách hàng nếu được sự chấp thuận của khách hàng đó hoặc pháp luật có quy định khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?