Quỹ dự trữ tài chính là gì? Các đơn vị dự toán ngân sách có được trích lại 50% kết dư ngân sách nhà nước để lập quỹ dự trữ tài chính của đơn vị không?

Quỹ dự trữ tài chính là gì? Quỹ dự trữ tài chính được hình thành từ các nguồn nào và trong các trường hợp nào và ai có thẩm quyền ra quyết định? Các đơn vị dự toán ngân sách có được trích lại 50% kết dư ngân sách nhà nước để lập quỹ dự trữ tài chính của đơn vị không?

Quỹ dự trữ tài chính là gì?

Theo khoản 17 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 nêu khái niệm về quỹ dự trữ tài chính như sau:

"17. Quỹ dự trữ tài chính là quỹ của Nhà nước, hình thành từ ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật."

Quỹ dự trữ tài chính

Quỹ dự trữ tài chính

Quỹ dự trữ tài chính được hình thành từ các nguồn nào và trong các trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước 2015, quỹ dự trữ tài chính được hình thành từ các nguồn và được sử dụng trong các trường hợp sau:

- Quỹ dự trữ tài chính được hình thành từ các nguồn sau:

(1) Bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm;

(2) Kết dư ngân sách theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật ngân sách nhà nước 2015;

(3) Tăng thu ngân sách theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước 2015;

(4) Lãi tiền gửi quỹ dự trữ tài chính;

(5) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật

- Số dư của quỹ dự trữ tài chính ở mỗi cấp không vượt quá 25% dự toán chi ngân sách hằng năm của cấp đó, không bao gồm số chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên.

- Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Cho ngân sách tạm ứng để đáp ứng các nhu cầu chi theo dự toán chi ngân sách khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay trong năm ngân sách

Trường hợp 2: Trường hợp thu ngân sách nhà nước hoặc vay để bù đắp bội chi không đạt mức dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định và cần thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng, với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán; sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, được sử dụng quỹ dự trữ tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi nhưng mức sử dụng trong năm tối đa không quá 70% số dư đầu năm của quỹ.

Ai có thẩm quyền ra quyết định sử dụng quỹ dự trữ tài chính? Có những quy định nào khác về quỹ dự trữ tài chính?

- Thẩm quyền quyết định sử dụng quỹ dự trữ tài chính:

+ Đối với quỹ dự trữ tài chính trung ương, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tạm ứng để đáp ứng nhu cầu chi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng để chi cho các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này

+ Đối với quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này

- Quỹ dự trữ tài chính của trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính làm chủ tài khoản. Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho giám đốc Sở Tài chính làm chủ tài khoản

- Việc sử dụng quỹ dự trữ tài chính trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này được thực hiện theo phương thức chuyển từ quỹ dự trữ tài chính vào thu ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chi đã được quyết định

- Quỹ dự trữ tài chính được gửi tại Kho bạc Nhà nước và được Kho bạc Nhà nước trả lãi theo mức lãi suất quy định của pháp luật về chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước

- Ngân sách cấp tỉnh được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính của Tỉnh và phải hoàn trả tạm ứng ngay trong năm ngân sách.

Các đơn vị dự toán ngân sách có được trích lại 50% kết dư ngân sách nhà nước để lập quỹ dự trữ tài chính của đơn vị không?

Theo Điều 72 Luật Ngân sách nhà nước 2015, xử lý kết dư ngân sách nhà nước được quy định như sau:

- Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh được sử dụng để chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà nước. Trường hợp còn kết dư ngân sách thì trích 50% vào quỹ dự trữ tài chính cùng cấp; trích 50% còn lại vào thu ngân sách năm sau; trường hợp quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức 25% dự toán chi ngân sách hằng năm thì số kết dư còn lại hạch toán vào thu ngân sách năm sau.

- Kết dư ngân sách cấp huyện, cấp xã được hạch toán vào thu ngân sách năm sau.

Quỹ dự trữ tài chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quy trình huy động và triển khai hỗ trợ từ quỹ dự trữ tài chính khắc phục hậu quả thiên tai như thế nào?
Pháp luật
Quỹ dự trữ tài chính được thành lập ở đâu và hình thành từ các nguồn nào? Mức sử dụng Quỹ dự trữ tài chính tối đa trong năm là bao nhiêu?
Pháp luật
Quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước có phải được hình thành từ lãi tiền gửi quỹ dự trữ tài chính không?
Pháp luật
Số dư quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước ở mỗi cấp là bao nhiêu? Quỹ dự trữ tài chính gửi tại Kho bạc Nhà nước có được trả lãi không?
Pháp luật
Quỹ dự trữ tài chính được lập từ nguồn tiền nào? Có dùng để cứu trợ người dân khi có bão lũ hay dịch Covid-19 vừa qua không?
Pháp luật
Chính quyền địa phương được vay từ quỹ dự trữ tài chính không? Nếu được thì việc tổ chức vay được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Quỹ dự trữ tài chính là gì? Các đơn vị dự toán ngân sách có được trích lại 50% kết dư ngân sách nhà nước để lập quỹ dự trữ tài chính của đơn vị không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quỹ dự trữ tài chính
32,063 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quỹ dự trữ tài chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quỹ dự trữ tài chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào