Quy định về thẩm quyền và các hoạt động chỉ đạo phòng thủ dân sự như thế nào? Nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự?
Quy định về thẩm quyền và các hoạt động chỉ đạo phòng thủ dân sự như thế nào?
Thẩm quyền và các hoạt động chỉ đạo phòng thủ dân sự được quy định tại Điều 31 và Điều 32 Luật Phòng thủ dân sự 2023, cụ thể như sau:
(1) Hoạt động chỉ đạo phòng thủ dân sự (Điều 31 Luật Phòng thủ dân sự 2023):
- Theo dõi, giám sát nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa; nắm chắc diễn biến tình hình; thông báo cho các lực lượng, người dân tin tức có liên quan.
- Xác định cấp độ và áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp.
- Chuẩn bị phương án ứng phó; tổ chức kiểm tra địa bàn có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa.
- Bổ sung lực lượng, sẵn sàng triển khai sở chỉ huy tại chỗ, chỉ đạo trực tiếp khu vực trọng yếu, địa bàn trọng điểm.
- Kiểm tra địa điểm sơ tán, tập kết để sẵn sàng sử dụng khi chuyển lên cấp độ phòng thủ dân sự cao hơn.
(2) Thẩm quyền chỉ đạo phòng thủ dân sự (Điều 32 Luật Phòng thủ dân sự 2023):
- Chính phủ chỉ đạo phòng thủ dân sự trên phạm vi cả nước.
- Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ chỉ đạo về phòng thủ dân sự.
- Các Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện phòng thủ dân sự tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Quy định về thẩm quyền và các hoạt động chỉ đạo phòng thủ dân sự như thế nào? Nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự? (Hình từ Internet)
Không chấp hành sự chỉ đạo phòng thủ dân sự của cơ quan có thẩm quyền là hành vi vi phạm pháp luật đúng không?
Căn cứ quy định tại Điều 10 Luật Phòng thủ dân sự 2023 như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự
1. Chống đối, cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành, sự chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự của cơ quan hoặc người có thẩm quyền; từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép.
2. Làm hư hỏng, phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự.
3. Gây ra sự cố, thảm họa làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; thiệt hại tài sản của Nhà nước, Nhân dân, cơ quan, tổ chức, môi trường và nền kinh tế quốc dân.
4. Đưa tin sai sự thật về sự cố, thảm họa.
5. Cố ý tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động phòng thủ dân sự.
6. Xây dựng công trình làm giảm hoặc làm mất công năng của công trình phòng thủ dân sự; xây dựng trái phép công trình trong phạm vi quy hoạch công trình phòng thủ dân sự, công trình phòng thủ dân sự hiện có.
7. Sử dụng trang thiết bị phòng thủ dân sự chuyên dụng không đúng mục đích khai thác, sử dụng không đúng công năng của công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự; bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; lợi dụng sự cố, thảm họa để huy động, sử dụng nguồn lực cho phòng thủ dân sự không đúng mục đích.
9. Lợi dụng hoạt động phòng thủ dân sự hoặc sự cố, thảm họa để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Như vậy, hành vi không chấp hành sự chỉ đạo phòng thủ dân sự của cơ quan có thẩm quyền là hành vi vi phạm pháp luật.
Nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự gồm những nguyên tắc nào?
Theo quy định tại Điều 3 Luật Phòng thủ dân sự 2023, nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự bao gồm những nguyên tắc sau đây:
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phát huy vai trò, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và Nhân dân.
- Được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương; có sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và lực lượng trong hoạt động phòng thủ dân sự.
- Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cơ, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân.
- Kết hợp phòng thủ dân sự với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, bảo vệ môi trường, hộ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Việc áp dụng các biện pháp, huy động nguồn lực trong phòng thủ dân sự phải kịp thời, hợp lý, khả thi, hiệu quả, tránh lãng phí và phù hợp với đối tượng, cấp độ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Hoạt động phòng thủ dân sự phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch, bình đẳng giới và ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu tờ trình đề nghị giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục mới nhất theo Nghị định 125 như thế nào?
- Quy trình kỹ thuật vận hành trạm phân loại chất thải rắn sinh hoạt có khả năng tái sử dụng, tái chế từ 3/2/2025 ra sao?
- Cơ quan nào có trách nhiệm giám sát thị trường điện? Nút giao dịch mua bán điện của từng thành viên tham gia thị trường điện gồm những gì?
- Cách thức trả giá theo số lượng các khối băng tần đăng ký mua theo Nghị định 172 như thế nào?
- Trường hợp nào thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học? Đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học ra sao?