Quy định mới nhất về điều kiện về vốn pháp định của Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản là gì?

Tôi muốn thành lập Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản. Tôi muốn hỏi, quy định mới về vốn điều lệ của Công ty kinh doanh bất động sản là gì, có bắt buộc phải có vốn điều lệ là 20 tỷ không?

Kinh doanh bất động sản là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.”

Vốn pháp định khi thành lập Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 (sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020) như sau:

"Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật."

Căn cứ quy định pháp luật nêu trên, hiện nay pháp luật không yêu cầu điều kiện về vốn pháp định khi thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Do đó, bạn có thể thành lập Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản khi đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định và không cần phải có vốn điều lệ là 20 tỷ đồng.

Điều kiện về vốn pháp định của Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản

Điều kiện về vốn pháp định của Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản

Quy định mới nhất về điều kiện để Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản là gì?

Công ty cổ phần thành lập để kinh doanh bất động sản phải đáp ứng quy định tại Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP như sau:

“Điều 4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:
a) Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
b) Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;
c) Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.
2. Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc xác định vốn chủ sở hữu quy định tại khoản này được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề); trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, các bất động sản đủ điều kiện đưa vào kinh doanh được quy định tại Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 bao gồm:

“Điều 9. Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;
c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Bất động sản hình thành trong tương lai phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 để được đưa vào kinh doanh, cụ thể:

"Điều 55. Điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh
1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do."
Công ty cổ phần Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Công ty cổ phần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ai có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch Hội đồng quản trị trong Công ty Cổ phần? Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị là gì?
Pháp luật
Tổng giám đốc công ty cổ phần có được quyền bãi nhiệm chức danh quản lý trong công ty hay không?
Pháp luật
Công ty cổ phần khi công bố công khai trình độ học vấn của Tổng giám đốc có phải thông báo xử lý dữ liệu cá nhân cho Tổng giám đốc không?
Pháp luật
Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ có được sử dụng quỹ tiền lương dự phòng để khen thưởng đột xuất đối với cá nhân, tập thể người lao động không?
Pháp luật
Trình độ học vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp của Tổng giám đốc công ty cổ phần có bắt buộc phải đăng tải trên trang thông tin điện tử của công ty không?
Pháp luật
Hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty cổ phần trong 02 trường hợp có hoặc không làm thay đổi cơ quan thuế trực tiếp quản lý?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty cổ phần có bao gồm danh sách cổ đông sáng lập không? Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ khi nào?
Pháp luật
Cổ đông thay đổi địa chỉ liên lạc phải thông báo với công ty cổ phần trong thời hạn bao lâu để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông?
Pháp luật
Người quản lý công ty cổ phần có phải bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp thông tin trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu không?
Pháp luật
Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức được đề cử người vào Hội đồng quản trị của Công ty Cổ phần không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty cổ phần
15,270 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty cổ phần
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào