Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có hoạt động vì mục đích lợi nhuận không?
- Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có hoạt động vì mục đích lợi nhuận không?
- Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hỗ trợ các đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thông qua hình thức nào?
- Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có những nghĩa vụ gì?
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có hoạt động vì mục đích lợi nhuận không?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 07/2005/QĐ-BBCVT quy định về nguyên tắc hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam như sau:
Nguyên tắc hoạt động.
1- Thực hiện các quy định tại Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan.
2- Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
3- Tổ chức và hoạt động theo các quy định của Điều lệ này.
4- Thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo Quyết định của thủ tướng Chính phủ; hoạt động hỗ trợ phát triển và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của Bộ Bưu chính Viễn thông; quản lý tài chính theo quy định của Bộ Tài chính; cơ chế cho vay ưu đãi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Như vậy, theo quy định thì Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có hoạt động vì mục đích lợi nhuận không? (Hình từ Internet)
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hỗ trợ các đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thông qua hình thức nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 07/2005/QĐ-BBCVT quy định về hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam như sau:
Hoạt động của Quỹ.
1- Phạm vi và đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do quỹ tài trợ quy định tại Điều 5 Quyết định 191/2004/QĐ-TTg ngày 08/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của Bộ Bưu chính Viễn thông.
2- Hỗ trợ các đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích bằng các hình thức sau:
2.1- Hỗ trợ chi phí phát triển dịch vụ viễn thông công ích.
2.2- Hỗ trợ chi phí duy trì việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
2.3- Cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp viễn thông và Internet thực hiện đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng hạ tầng viễn thông, Internet và các cơ sở vật chất khác phục vụ việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
3- Sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi không có nguồn gốc ngân sách để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật; việc mua trái phiếu Chính phủ, Quỹ phải xây dựng đề án trình Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông và thực hiện sau khi được phê duyệt.
Như vậy, theo quy định thì Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hỗ trợ các đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích bằng 03 hình thức sau:
(1) Hỗ trợ chi phí phát triển dịch vụ viễn thông công ích.
(2) Hỗ trợ chi phí duy trì việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
(3) Cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp viễn thông và Internet thực hiện đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng hạ tầng viễn thông, Internet và các cơ sở vật chất khác phục vụ việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có những nghĩa vụ gì?
Căn cứ Điều 8 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 07/2005/QĐ-BBCVT quy định về nghĩa vụ của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam như sau:
Nghĩa vụ.
1- Đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động, quyền của các tổ chức, đoàn thể thuộc Quỹ cùng tham gia quản lý hoạt động Quỹ theo quy định của pháp luật.
2- Đảm bảo tính trung thực và hợp pháp đối với các hoạt động tài chính của Quỹ.
3- Thực hiện công khai các khoản đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông, phạm vi và đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Quỹ tài trợ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông.
4- Chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Bộ Bưu chính Viễn thông và các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.
5- Chấp hành các quy định của Nhà nước về cung cấp dịch vụ công ích.
6- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định thì Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có những nghĩa vụ sau đây:
(1) Đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động, quyền của các tổ chức, đoàn thể thuộc Quỹ cùng tham gia quản lý hoạt động Quỹ theo quy định của pháp luật.
(2) Đảm bảo tính trung thực và hợp pháp đối với các hoạt động tài chính của Quỹ.
(3) Thực hiện công khai các khoản đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông, phạm vi và đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Quỹ tài trợ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
(4) Chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.
(5) Chấp hành các quy định của Nhà nước về cung cấp dịch vụ công ích.
(6) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Bộ Bưu chính Viễn thông được nhắc đến trong Quyết định 07/2005/QĐ-BBCVT hiện nay đã đổi tên thành Bộ Thông tin và Truyền thông.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp có bắt buộc phải là Chấp hành viên trung cấp hay không?
- Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định là gì? Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo số hao mòn luỹ kế đúng không?
- Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là gì? Có phải ghi số cổ phần được quyền chào bán trong sổ đăng ký cổ đông?
- Người hưởng lương hưu trước 1995 được tăng lương hưu hơn 15% từ 1/7/2024 theo Kết luận 83-KL/TW đúng không?
- Giá bán tịnh trong phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ được xác định ra sao theo quy định?